TƯƠNG LAI VIỆC LÀM VIỆT NAM KHAI THÁC XU HƯỚNG LỚN CHO SỰ PHÁT TRIỂN THỊNH VƯỢNG HƠN BÁO CÁO CHÍNH Wendy Cunningham Obert Pimhidzai TƯƠNG LAI VIỆC LÀM VIỆT NAM: KHAI THÁC XU HƯỚNG LỚN CHO SỰ PHÁT TRIỂN THỊNH VƯỢNG HƠN BÁO CÁO CHÍNH Wendy Cunningham, Obert Pimhidzai Cùng các tác giả Claire Hollweg, Gabriel Demombynes, Mary Hallward-Driemeier, Mauro Testaverde, Michael Crawford, Elizaveta Perova, Nguyễn Thị Nga, Obert Pimhidzai, Reyes Aterido, Sergiy Zorya, Steven Jaffee LỜI NÓI ĐẦU Việc làm là một phần quan trọng của Việt Nam trong quá trình dịch chuyển nhanh chóng sang một quốc gia thu nhập trung bình hiện đại, hội nhập toàn cầu. Chủ trương Đổi mới – một chương trình cải cách kinh tế được phát động từ năm 1986 – không chỉ làm thay đổi cơ cấu kinh tế của Việt Nam mà còn tác động sâu rộng đến việc làm, và chính những việc làm này lại là một yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình cải cách kinh tế. Nếu như năm 1986, phần lớn lao động của Việt Nam vẫn tham gia lao động nông nghiệp và chỉ có một tỉ lệ nhỏ làm việc ở các doanh nghiệp nhà nước, thì hiện nay chỉ còn chưa tới một nửa số việc làm là việc làm nông nghiệp, trong khi bộ phận người lao động làm việc trong khu vực tư nhân năng động cũng đã lớn mạnh. Chất lượng việc làm tuy vậy không gia tăng với tốc độ tương tự, khi mà đa số việc làm vẫn có năng suất thấp, mức lương thấp, thiếu chế độ phúc lợi xã hội hay bảo vệ người lao động. Thế giới hiện nay đang đứng trước ngưỡng cửa của những vận hội mới có thể tiếp tục làm chuyển biến bức tranh việc làm của Việt Nam. Sự phát triển của tầng lớp tiêu dùng Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, sự chuyển dịch sang những nền kinh tế tri thức, các đối tác, hình thái thương mại mới, tự động hóa sản xuất, già hóa dân số, tất cả đều đang đe dọa đến cơ cấu việc làm hiện nay của Việt Nam. Tuy vậy, những yếu tố này cũng đem lại những cơ hội mới. Theo đề nghị của Chính phủ Việt Nam, Ngân hàng Thế giới thực hiện báo cáo “Tương lai việc làm Việt Nam: Khai thác xu hướng lớn cho sự phát triển thịnh vượng hơn” để tìm hiểu những thách thức và cơ hội mới đối với Việt Nam, cũng như chia sẻ về những cải cách chính sách để làm chất xúc tác tạo ra nhiều việc làm hơn, có chất lượng cao hơn. Tài liệu này thực hiện theo khuôn khổ của Khung Đối tác Quốc gia cho giai đoạn 2018-22 của Nhóm Ngân hàng Thế giới với Việt Nam, trong đó nhấn mạnh tăng trưởng sâu rộng và đầu tư vào con người, tri thức, cũng như tầm quan trọng của việc làm trong việc tiếp tục tạo tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo. Báo cáo “Tương lai việc làm Việt Nam: Khai thác xu hướng lớn cho sự phát triển thịnh vượng hơn” có nội dung dựa trên báo cáo “Việt Nam 2035: Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo, Công bằng và Dân chủ”, một ấn phẩm do Chính phủ Việt Nam và Nhóm Ngân hàng Thế giới phối hợp thực hiện, trong đó trình bày định hướng dài hạn của Việt Nam về tăng trưởng và phát triển. “Việt Nam 2035: Hướng tới Thịnh vượng, Sáng tạo, Công bằng và Dân chủ”, cùng một loạt các nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới về các chủ đề phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển thành phần kinh tế tư nhân, phát triển kỹ năng, trình bày các khía cạnh của vấn đề việc làm. Đây là nghiên cứu đầu tiên tập hợp quan điểm của các chuyên gia về giảm nghèo, kinh tế vĩ mô, thương mại, phát triển kinh tế tư nhân, vấn đề giới, giáo dục, lao động, từ đó vẽ lên một bức tranh đồng bộ, toàn diện về vấn đề việc làm. Báo cáo xác định 3 lĩnh vực cải cách đặc biệt quan trọng để khai thác các cơ hội việc làm tạo ra do bối cảnh kinh tế, xã hội thay đổi. Một là, tạo thêm việc làm ở một số bộ phận của nền kinh tế hiện đại, tức là thông qua các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất nông nghiệp và các chuỗi giá trị của Việt Nam. Hai là, nâng cao chất lượng của các việc làm hiện có trong nền kinh tế truyền thống. Bộ phận các hộ nông nghiệp và hộ kinh doanh sẽ tiếp tục là một phần của bức tranh việc làm toàn cảnh trong nhiều thập kỷ tới, và sẽ có nhiều việc cần làm để nâng cao chất lượng của những việc làm này. Ba là, kết nối người lao động có trình độ với những việc làm phù hợp. Để làm được như vậy sẽ cần cải tổ ngành giáo dục, đào tạo để đáp ứng yêu cầu của thế kỷ 21, đồng thời cần phải có một loạt các hỗ trợ khác để giúp người lao động thay đổi việc làm, nâng cao trình độ khi tình hình kinh tế, xã hội ngày càng thay đổi. Chúng tôi hy vọng rằng báo cáo “Tương lai việc làm Việt Nam: Khai thác xu hướng lớn cho sự phát triển thịnh vượng hơn” sẽ tạo sự hứng khởi và kết nối các nhà hoạch định chính sách, các thành phần kinh tế tư nhân, các đối tác phát triển để cùng nhau đương đầu với thách thức đa diện về việc làm trong bối cảnh thế giới đang thay đổi vì một Việt Nam thịnh vượng và bình đẳng. Ousmane Dione Giám đốc Quốc gia tại Việt Nam III LỜI CẢM ƠN Báo cáo chính được biên soạn bởi nhóm chuyên gia của Ngân hàng Thế giới, đứng đầu là TS. Wendy Cunningham. Nhóm tác giả gồm có các ông bà Claire Hollweg, Gabriel Demombynes, Mary Hallward- Driemeier, Mauro Testaverde, Michael Crawford, Elizaveta Perova, Nguyễn Thị Nga, Obert Pimhidzai, Reyes Aterido, Sergiy Zorya và Steven Jaffee. Các tài liệu bổ trợ cho báo cáo được chuẩn bị bởi các ông bà Bilal Kahn, Nguyễn Vân, Nguyễn Việt, Dino Merotto, Stacey Frederick, cùng các ông bà Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, Trương Thị Thu Trang, Nguyễn Lệ Hoa, Nguyễn Thị Thủy của Viện Chính sách Chiến lược Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (VCSCLNNPTNT). Các cán bộ Bùi Thị Phương Nga, Nguyễn Cẩm Vân, Corinne Bernaldez đảm nhiệm xuất sắc vai trò hỗ trợ hành chính, cùng nhóm hỗ trợ nghiên cứu gồm các cán bộ Roxana Marinelli, Vũ Hoàng Linh, Anita Nyajur. TS. Gary Fields thường xuyên có các nhận xét sát sao, hướng dẫn nhóm soạn giả thực hiện báo cáo trong toàn bộ thời gian thực hiện. Báo cáo được soạn thảo dưới sự hướng dẫn của bà Victoria Kwakwa, Phó Chủ tịch phụ trách khu vực Đông Á - Thái Bình Dương; ông Ousmane Dione, Giám đốc Quốc gia Việt Nam, và các ông Jehan Arulpragasm, Philip O’Keefe, Giám đốc phụ trách lĩnh vực an sinh xã hội của Ngân hàng Thế giới khu vực Đông Á và Thái Bình Dương. Hoạt động chuẩn bị cho báo cáo có sự hướng dẫn bình duyệt chi tiết của các ông bà Christian Bodewig, Luc Christiaensen, Daria Taglioni, Brian Mtonya, Yoonyoung Cho, Jennifer Keller, cùng các ông bà Achim Fock, Cia Sjetnan, Sebastian Eckardt, Michel Welmond, Keiko Inoue, Nguyễn Nguyệt Nga, Đỗ Việt Dũng, Dương Thị Tuyết, Bồ Thị Hồng Mai, Nguyễn Hồng Ngân, Hoàng Hải Vương và nhiều đồng nghiệp khác tại Ngân hàng Thế giới đã có ý kiến hỗ trợ, gợi ý, cải thiện cho quá trình soạn thảo và hoàn chỉnh kết quả. Nhóm soạn giả xin cảm ơn các đại biểu tham gia các phiên họp tham vấn với Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, cũng như Phòng thương mại Công nghiệp Việt Nam và các đối tác phát triển quốc tế. Nhóm soạn giả chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thắng và các đồng nghiệp tại Trung tâm Phân tích Dự báo (CAF), Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, đã liên tục hướng dẫn, hỗ trợ trong suốt quá trình nghiên cứu, cũng như các đại diện tham gia các cuộc tham vấn do CAF chủ trì để thảo luận về một số nội dung của báo cáo. Xin cảm ơn TS. Đặng Kim Sơn đã có những đóng góp chi tiết rất đáng quý. Nhóm soạn giả cũng xin cảm ơn các bạn thanh niên Việt Nam, người tìm việc, người sử dụng mạng Facebook đã tham gia thảo luận, cho ý kiến, ý tưởng trong các chương trình trò chuyện trực tuyến, diễn đàn thảo luận của chúng tôi. IV MỤC LỤC Lời nói đầu  II Lời cảm ơn  IV Từ viết tắt XII Tổng quan  XIII • Bức tranh việc làm của Việt Nam trong tương lai sẽ như thế nào?  XIII • Làm thế nào để việc làm trong tương lai có chất lượng hơn, có độ bao phủ rộng hơn?  XV Đặt vấn đề  1 CHƯƠNG 1 - Thị trường lao động của Việt Nam hiện tại và tương lai  5 • Từ quá khứ đến hiện tại - sự phát triển của tình hình việc làm tại Việt Nam  5 • Tình hình việc làm hiện nay: Tuy tạo ra được những việc làm tốt hơn nhưng việc làm có chất lượng thấp vẫn chiếm đa số  8 • Tình hình việc làm hiện nay: Một số bộ phận của lực lượng lao động bị bỏ lại phía sau  12 • Tương lai việc làm  17 • Các xu hướng lớn sẽ làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế và bức tranh việc làm trong tương lai của Việt Nam  18 • Tóm tắt  28 CHƯƠNG 2 - Định hình hệ thống nông nghiệp – lương thực của Việt Nam để tạo việc làm  31 • Việc làm nông nghiệp và Danh mục việc làm của Hộ gia đình nông thôn Việt Nam  37 • Tính toán lại năng suất lao động nông nghiệp của Việt Nam  43 • Sơ lược về Tình hình việc làm trong ngành Chế biến thực phẩm Việt Nam  48 • Giải pháp chính sách hỗ trợ phát triển Hệ thống Nông nghiệp-Lương thực Việt Nam để tạo việc làm  54 • Phụ lục  60 CHƯƠNG 3 - Xu hướng vận động của doanh nghiệp và luồng luân chuyển việc làm 65 • ‘Đổi mới’ và sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp theo mô hình sở hữu 67 • Người lao động hưởng lương làm việc ở những đâu?  68 • Có những mô hình tạo việc làm nào? Những loại hình doanh nghiệp nào đang tạo ra việc làm?  75 • Tương quan giữa năng suất và việc làm  79 • Lương tối thiểu  82 • Tình hình lao động nữ  84 • Kết luận, Khuyến nghị chính sách  85 V CHƯƠNG 4 - Lao động & việc làm: Xu hướng hiện nay và các cơ hội mới  97 • Nguồn cung lao động: Lực lượng lao động hiện nay  97 • Đặc điểm dân số: Lao động tiềm năng ít hơn, thời gian làm việc tiềm năng giảm  100 • Nâng cao kỹ năng nếu không muốn bị tụt hậu  101 • Chuyển dịch lên trên nấc thang việc làm  110 • Chính sách để tăng số lượng, chất lượng và kết nối lao động hiệu quả  113 • Điều tiết tác động của các thay đổi dân số đối với thị trường lao động  113 • Rà soát lại quy trình phát triển kỹ năng  115 • Các thông tin về chính sách, thuận tiện cho người sử dụng để đưa ra những quyết định đúng  123 CHƯƠNG 5 - Lộ trình việc làm tương lai  127 • Bức tranh việc làm trong tương lai của Việt Nam sẽ như thế nào?  127 • Làm thế nào để việc làm trong tương lai có chất lượng tốt hơn, có phạm vi bao phủ rộng hơn?  129 • Lĩnh vực cải cách I: Tạo thêm nhiều cơ hội ‘việc làm tốt’ trong nền kinh tế hiện đại  130 • Lĩnh vực cải cách II: Nâng cao chất lượng của các việc làm hiện có trong nền kinh tế truyền thống  132 • Lĩnh vực cải cách III: Kết nối người lao động có trình độ với những việc làm phù hợp  134 • Sự đánh đổi và xem xét yếu tố thể chế  135 Tóm tắt các Khuyến nghị Chính sách  138 Tài liệu dẫn  140 VI MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH HÌNH 1.1: Phân bổ lao động 15-64 tuổi theo ngành nghề, giai đoạn 2005-2015 6 HÌNH 1.2: Gia tăng số lượng và tỉ lệ lao động hưởng lương, giai đoạn 2009-2015  6 HÌNH 1.3: Cơ cấu việc làm ở nông thôn và thành thị, giai đoạn 2009-2015  6 HÌNH 1.4: Gia tăng việc làm với sự hậu thuẫn của lĩnh vực xuất khẩu, giai đoạn 1989-2012  6 HÌNH 1.5: Phân bổ mức giá trị gia tăng theo đầu người, giai đoạn 1990-2013 và 2013-2035  7 HÌNH 1.6: Phân tích thay đổi về năng suất. Mức đóng góp hàng năm vào giá trị gia tăng theo đầu người, theo các ngành chính  7 HÌNH 1.7: Tình hình phân bổ việc làm theo đối tượng sử dụng lao động và tình hình hợp đồng (2015) 9 HÌNH 1.8: Phân bổ nghề nghiệp theo loại hình việc làm, năm 2015  9 HÌNH 1.9: Mức lương tháng trung bình theo nghề nghiệp, (Đơn vị: 1.000 đồng)  9 HÌNH B.1: Loại hình việc làm theo Trình độ học vấn của nhóm tuổi 15-64, năm 2015  12 HÌNH 1.10: Đặc trưng việc làm theo trình độ học vấn, năm 2014•  13 HÌNH 1.11: Đặc trưng việc làm theo độ tuổi, năm 2014  13 HÌNH 1.12: Tham gia của phụ nữ trong các lĩnh vực  14 HÌNH 1.13: Chênh lệch tiền lương theo giới và dân tộc so với nam giới và người Kinh/Hoa, 2011-2014 14 HÌNH 1.14: Đặc trưng việc làm của lao động 25-34 tuổi tính theo năm  15 HÌNH 1.15: Đặc trưng nghề nghiệp của lao động 25-34 tuổi tính theo năm  15 HÌNH 1.16: Tăng trưởng việc làm theo ngành nghề, 2013-2015  18 HÌNH 1.17: Tỉ lệ hộ gia đình ở các nước Châu Á đang phát triển trong từng Nhóm tiêu dùng theo đầu người, giai đoạn 2002-2015 19 HÌNH 1.18: Tỉ lệ hộ gia đình ở các nước Châu Á đang phát triển trong từng Nhóm tiêu dùng theo đầu người, dự báo cho giai đoạn 2015-2030  19 HÌNH 1.19: Mức tiêu dùng hàng ngày một số nhóm thực phẩm ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á, năm 2009 (số thực) và 2030 (dự báo)  20 HÌNH 1.20: Biểu đồ về Chất lượng việc làm và các Công đoạn của chuỗi giá trị  25 HÌNH 1.21: Tỉ lệ dân số theo độ tuổi, hàng năm, giai đoạn 1950-2050  26 HÌNH 1.22: Tỉ lệ người phụ thuộc ở Việt Nam, tính theo nhóm người trẻ và người già, giai đoạn 2015-2050  26 HÌNH 2.1: Việt Nam chuyển từ một nền kinh tế nông nghiệp sang giai đoạn quá độ trong 30 năm qua 33 HÌNH 2.2: GDP từng ngành theo đầu lao động của Việt Nam, giai đoạn 2005-2014  34 HÌNH 2.3: Năng suất lao động nông nghiệp của Việt Nam và một số nước, giai đoạn 1986-2014  35 HÌNH 2.4: Nguồn thu nhập của hộ nông thôn Việt Nam, giai đoạn 2010-2014  38 HÌNH 2.5: Đóng góp của nông nghiệp vào thu nhập của hộ nông thôn theo vùng miền, giai đoạn 2002-2012  38 HÌNH 2.6: Danh mục việc làm của hộ nông thôn theo vùng miền, năm 2014  39 HÌNH 2.7: Phân bổ dân số có việc làm theo ngành và khu vực kinh tế-xã hội, năm 2014  39 HÌNH 2.8: Nguồn thu nhập đầu người của hộ nghèo, giai đoạn 2010-2014  40 HÌNH 2.9: Nguồn thu nhập đầu người của hộ không thuộc diện nghèo, giai đoạn 2010-2014  40 HÌNH 2.10: Nguồn thu nhập đầu người của hộ dân tộc thiểu số, giai đoạn 2010-2014  41 VII T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H HÌNH 2.11: Nguồn thu nhập đầu người của hộ người Kinh, giai đoạn 2010-2014  41 HÌNH 2.12: Diễn biến tình hình và phân bổ việc làm trong hệ thống lương thực trong quá trình phát triển của quốc gia  49 HÌNH 2.13: Thay đổi về việc làm theo thu nhập và lĩnh vực chế tạo, chế biến, giai đoạn 1963-2007 50 HÌNH 2.14: Xác định ưu tiên các phân đoạn của hệ thống lương thực của Việt Nam về mức độ hấp dẫn đầu tư  52 HÌNH 2.15: Trình độ học vấn của người dân nông thôn so với thành thị ở Việt Nam  54 HÌNH 2.16: Đào tạo chính quy lực lượng lao động Việt Nam theo dân tộc  54 HÌNH 2.17: Thành phần calo trong thực phẩm ở Việt Nam, năm 2009 (số thực) và 2030 (dự tính)  58 HÌNH 3.1: Phân bổ doanh nghiệp theo quy mô doanh nghiệp  69 HÌNH 3.2: Tỉ trọng việc làm theo quy mô doanh nghiệp  69 HÌNH 3.3: Phân bổ doanh nghiệp theo hình thái sở hữu  69 HÌNH 3.4: Tỉ trọng việc làm theo hình thái sở hữu  69 HÌNH 3.5: Tỉ trọng việc làm theo hình thái sở hữu (2004)  70 HÌNH 3.6: Tỉ trọng việc làm theo hình thái sở hữu (2014)  70 HÌNH 3.7: Tổng số việc làm của doanh nghiệp lớn nhất  70 HÌNH 3.8: Tổng doanh thu của doanh nghiệp lớn nhất  70 HÌNH 3.9: Tỉ trọng lao động của nhóm 1% các doanh nghiệp lớn nhất  71 HÌNH 3.10: Mức độ Tập trung hóa thị trường về doanh thu, giai đoạn 2004-2014  72 HÌNH 3.11: Mức độ Tập trung hóa thị trường về việc làm, giai đoạn 2004-2014  72 HÌNH 3.12: Phân bổ doanh nghiệp theo độ tuổi doanh nghiệp  75 HÌNH 3.13: Tỉ trọng việc làm theo tuổi doanh nghiệp  75 HÌNH 3.14: Phân bổ doanh nghiệp theo vùng miền  75 HÌNH 3.15: Tỉ trọng việc làm theo vùng miền  75 HÌNH 3.16: Việc làm tạo ra và mất đi  76 HÌNH 3.17: Việc làm tạo ra và mất đi theo doanh nghiệp đang hoạt động, gia nhập, rời khỏi thị trường  76 HÌNH 3.18: Chỉ số tạo việc làm ròng  76 HÌNH 3.19: Chỉ số tạo việc làm ròng theo hình thái sở hữu  77 HÌNH 3.20: Vòng đời của doanh nghiệp  78 HÌNH 3.21: Vòng đời của doanh nghiệp, Số lượng việc làm bình quân  78 HÌNH 3.22: Giá trị gia tăng/lao động theo quy mô doanh nghiệp  79 HÌNH 3.23: Giá trị gia tăng/lao động theo hình thức sở hữu và tình hình xuất khẩu  79 HÌNH 3.24: Sản lượng/lao động và tương quan giữa năng suất và quy mô doanh nghiệp, tất cả các ngành  80 HÌNH 3.25: Hệ số vốn-lao động theo hình thức sở hữu  82 HÌNH 3.26: Năng suất nhân tố tổng và tăng trưởng việc làm  82 HÌNH 3.27: Cơ cấu phân bổ những doanh nghiệp trả lương dưới mức lương tối thiểu  83 HÌNH 3.28: Tuân thủ quy định về lương tối thiểu theo vùng miền  83 HÌNH 3.29: Lao động nữ  84 HÌNH 3.30: Tỷ lệ lao động nữ  84 VIII MỤC LỤC HÌNH 3.31: Chỉ số năng lực logistics, 2016  89 HÌNH 3.32: Trào lưu tự động hóa đang lan rộng nhưng không đồng đều giữa các tiểu lĩnh vực  92 HÌNH 3.33: Chỉ số mức độ Sẵn sàng về Công nghệ, 2016  92 HÌNH 4.1: Tỉ lệ tham gia lực lượng lao động toàn cầu, năm 2015  98 HÌNH 4.2: Tỉ lệ nữ tham gia lực lượng lao động toàn cầu, năm 2015  98 HÌNH B.1: Thời gian sử dụng theo độ tuổi của nam  99 HÌNH B.2: Thời gian sử dụng theo độ tuổi của nữ  99 HÌNH 4.3: Quy mô dân số trong độ tuổi lao động (1.000 người), giai đoạn 2000-2065  100 HÌNH 4.4: Tỉ lệ người phụ thuộc ở Việt Nam, tính theo nhóm người trẻ và người già, giai đoạn 2015-2050 100 HÌNH B.3: Tỉ lệ đi học thuần, chênh lệch so với mức bình quân của người Kinh, tính theo trình độ học vấn (2014)  103 HÌNH 4.5: Trình độ học vấn cao nhất của lực lượng lao động, năm 2014 (% trên tổng số)  104 HÌNH 4.6: Điểm số trình độ đọc viết của lực lượng lao động  104 HÌNH 4.7: Chênh lệch giới trong các ngành học sau bậc trung học  105 HÌNH 4.8: Mức lợi suất của yếu tố trình độ học vấn, khối kinh tế tư nhân, năm 2014  105 HÌNH 4.9: Ý kiến của người sử dụng lao động về tầm quan trọng của các kỹ năng cần cho công việc đối với lao động áo xanh và nhân viên văn phòng  108 HÌNH 4.10: % doanh nghiệp cho biết khó hay rất khó tìm lao động ở từng nhóm kỹ năng khi tuyển dụng 109 HÌNH 4.11: Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động (16-65 tuổi) ở từng nhóm việc làm, năm 2012 (trục hoành) và năm 2014 (cột)  110 HÌNH 4.12: Phương pháp tìm việc, theo từng độ tuổi  112 HÌNH 4.13: Các vấn đề doanh nghiệp gặp phải khi tuyển dụng lao động  112 HÌNH 4.14: Tỉ lệ lao động hưởng lương ở một số ngành nghề cho biết đã học được kiến thức mới, theo từng tần suất 118 HÌNH B.4: Các tổ chức thu thập thông tin đầu vào từ doanh nghiệp để cung cấp cho các chương trình đào tạo ở Ốtxtrâylia  121 Hình 5.1: Chính sách để tạo ra những việc làm tốt hơn, mở rộng cơ hội hơn  129 BẢNG BẢNG ES.1: Tóm tắt các khuyến nghị chính sách  XVII BẢNG 1.1: “Chất lượng” việc làm theo nhóm ngành nghề, năm 2015  10 BẢNG 1.2: Dịch chuyển lao động giữa các Nhóm người sử dụng lao động, 2012-2014  16 BẢNG 2.1: Tăng trưởng giá trị gia tăng nông nghiệp hàng năm của một số nước Châu Á, 1991-2016 (%)  31 BẢNG 2.2: Cơ cấu nông nghiệp và tăng trưởng nông nghiệp của Việt Nam theo vùng miền  33 IX T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H BẢNG 2.3: Đất đai và năng suất lao động nông nghiệp của một số nước, giai đoạn 2000-2014  35 BẢNG 2.4: Lực lượng lao động nông nghiệp Việt Nam theo ngành hàng, năm 2012  37 BẢNG 2.5: Vai trò của nông nghiệp ở nông thôn Việt Nam, giai đoạn 2006-2016  37 BẢNG 2.6: Một số chỉ số lao động của người dân tộc thiểu số Việt Nam, các năm 2014-2015  40 BẢNG 2.7: Việc làm của hộ nông thôn theo vùng miền và dân tộc, năm 2014 (%)  42 BẢNG 2.8: Danh mục việc làm của người dân nông thôn theo giới, năm 2014  42 BẢNG 2.9: Hộ gia đình Việt Nam có thu nhập từ nông nghiệp và chuyên làm nông nghiệp  44 BẢNG 2.10: Ước tính năng suất lao động nông nghiệp theo ngày công và tiểu lĩnh vực  44 BẢNG 2.11: So sánh năng suất lao động hàng năm và năng suất lao động hiệu chỉnh theo giờ công, năm 2014 45 BẢNG 2.12: Ước tính mức lương theo ngành, năm 2014  45 BẢNG 2.13: Ước tính năng suất lao động nông nghiệp theo ngày công của Việt Nam của từng ngành hàng đối với các hộ ‘chuyên’ làm nông  46 BẢNG 2.14: Đầu vào và năng suất lao động theo số liệu thực địa của từng ngành hàng, 2016-2017 47 BẢNG 2.15: Ước tính quy mô hệ thống nông-lương của Việt Nam, năm 2014  50 BẢNG 2.16: Việc làm và năng suất lao động của ngành chế biến thực phẩm Việt Nam, năm 2012  51 BẢNG 2.17: Khả năng tạo việc làm của một số phân đoạn của hệ thống lương thực  52 BẢNG 2.18: Kỹ năng theo ngành nghề ở Việt Nam  53 BẢNG 2.19: Các nhóm giải pháp, phương án để hệ thống lương thực, thực phẩm tạo thêm việc làm  54 BẢNG 2.20: Đầu vào lao động, năng suất, sử dụng đất của từng ngành hàng, 2016-2017  57 BẢNG 2.21: Mức tiêu thụ hàng ngày một số nhóm thực phẩm ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á, năm 2009 (số thực) và 2030 (dự báo)  57 BẢNG 2.22: Năng suất lao động của Việt Nam theo ngành và tiểu lĩnh vực, giai đoạn 2005-2015  60 BẢNG 2.23: Tính toán chi tiết năng suất lao động Việt Nam theo ngành, năm 2014, hộ gia đình có bất kỳ khoản thu nhập nào từ nông nghiệp  60 BẢNG 2.24: Tính toán chi tiết năng suất lao động Việt Nam theo ngành, năm 2014, hộ gia đình chuyên làm nông có thu nhập từ 70% trở lên từ nông nghiệp trên tổng thu nhập  61 BẢNG 2.25: Tính toán chi tiết năng suất lao động Việt Nam theo ngành hàng, năm 2014, hộ gia đình chuyên làm nông có thu nhập từ 70% trở lên từ nông nghiệp trên tổng thu nhập  61 BẢNG 2.26: Hàm lượng lao động và năng suất của Việt Nam theo số liệu thực địa, 2016-2017  61 BẢNG 2.27: Tính toán năng suất lao động của một số tiểu lĩnh vực trong nền kinh tế Việt Nam  62 BẢNG 2.28: Tiềm năng phát triển nghề nghiệp và các hệ kỹ năng liên quan trong một số chuỗi giá trị thực phẩm của Việt Nam  63 BẢNG 3.1: Tập trung hóa thị trường (10 ngành hàng đầu)  72 BẢNG 3.2: Bảng thống kê quá trình chuyển đổi  78 BẢNG 4.1: Cơ cấu phân bổ dân số trong độ tuổi lao động (DSTĐTLĐ, độ tuổi 15-64), lực lượng lao động (DSTĐTLĐ có việc làm hay thất nghiệp), và tỉ lệ tham gia lực lượng lao động theo đặc điểm dân số/địa lý, năm 2015  98 BẢNG 4.2: Mô hình lao động, tiền lương trong chuỗi giá trị may mặc  102 BẢNG 4.3: Những kỹ năng quan trọng nhất trong 10 nhóm ngành nghề hàng đầu theo mã ngành 3 chữ số, tính theo quy mô lao động, năm 2014  107 BẢNG 4.4: Dịch chuyển lao động giữa các nhóm việc làm, 2012-2014, độ tuổi 16-24  111 X MỤC LỤC HỘP HỘP 1.1: Khối nhà nước đang chèn lấn lao động ở khối tư nhân tại Việt Nam?  12 HỘP 1.2: Sự phát triển của rô-bốt khâu may? Có thể còn phải chờ một thời gian nữa ...  23 HỘP 1.3: 5 yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ, mức độ tự động hóa nơi làm việc  24 HỘP 1.4: Tính toán tổng khối lượng việc làm  26 HỘP 1.5: Biến đổi khí hậu và việc làm  27 HỘP 3.1: Giới thiệu tổng điều tra doanh nghiệp Việt Nam 2004-2014  66 HỘP 3.2: Việc làm trong ngành may mặc và những kỹ năng cần nâng cấp  74 HỘP 4.1: Tính toán chỉ số việc làm của lao động nữ  99 HỘP 4.2: Tuy tụt hậu nhưng vẫn le lói tia hy vọng để vươn mình  103 HỘP 4.3: Chỗ nương tựa cho người thân (cao tuổi)  114 HỘP 4.4: Mô hình trường học mới cho Việt Nam? Du nhập mô hình Escuela Nueva của Côlômbia với những thành công lớn  116 HỘP 4.5: Các dịch vụ hỗ trợ nâng cao trình độ dành cho người quản lý  118 HỘP 4.6: Hội đồng Kỹ năng ngành Ốtxtrâylia – Hướng dẫn ngành Giáo dục, Đào tạo  121 HỘP 5.1: Chiến lược thu hút đầu tư FDI thế hệ mới  131 BẢN ĐỒ Bản đồ 1: Năng suất lao động  17 Bản đồ 2: Mức lương bình quân theo đầu lao động  17 Bản đồ 3: Tiếp cận thị trường  17 XI TỪ VIẾT TẮT AISC Hội đồng kỹ năng ngành Ôtxtrâylia Đơn vị tiền tệ tương đương ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Tỉ giá áp dụng ngày 25/1/2018) Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo Đơn vị tiền tệ = Đồng Việt Nam (VND) Bộ KHĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư 1 US$ = 22.710,75581 VND Bộ LĐTB&XH Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn BPO Gia công quy trình doanh nghiệp CGTTC Chuỗi giá trị toàn cầu CMT Cắt, may, hoàn thiện CPLNNVN Chuẩn phân loại Ngành nghề Việt Nam CSDH Chăm sóc dài hạn CSDHTD Chăm sóc dài hạn toàn diện DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ DSTĐTLĐ Dân số trong độ tuổi lao động ĐTLLLĐ Điều tra lực lượng lao động ĐTMSHGĐVN Điều tra Mức sống Hộ gia đình Việt Nam ĐTNNHNTVN Điều tra Nông nghiệp Hộ nông thôn Việt Nam FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDNN Giáo dục nghề nghiệp GDP Tổng sản phẩm quốc nội GS&ĐG Giám sát, đánh giá HACCP Phân tích Mối nguy và Điểm kiểm soát tới hạn ICT Công nghệ thông tin, truyền thông IFC Tổ chức Tài chính Quốc tế IRC Ban tư vấn doanh nghiệp LMIS Hệ thống Thông tin Thị trường Lao động NC&ƯD Nghiên cứu, ứng dụng OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế PISA Chương trình Đánh giá Sinh viên Quốc tế SSO Tổ chức kỹ năng ngành dịch vụ STEM Khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học STEP Khảo sát Kỹ năng theo Khả năng tìm việc và Năng suất TCTK Tổng cục Thống kê TĐĐQG Tập đoàn đa quốc gia TFP Năng suất nhân tố tổng thể TTGTVL Trung tâm giới thiệu việc làm UNIDO Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên hiệp quốc VCSCLNNPTNT Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn VNSCO Tiêu chuẩn phân loại ngành nghề Việt Nam WDI Chỉ số Phát triển Thế giới, Ngân hàng Thế giới WTO Tổ chức Thương mại Thế giới XII TỔNG QUAN Lực lượng lao động gồm 50 triệu người của Việt vụ chăm sóc được cung cấp bởi một nhóm dân số Nam đang là nền tảng làm nên thành công kinh trong độ tuổi lao động đang giảm dần. Tự động tế cho đất nước. Quá trình chuyển đổi sang lĩnh hóa sẽ thay thế con người nếu người lao động vực dịch vụ, chế tạo/chế biến, cùng với năng suất không được trang bị đủ trình độ để sử dụng công lao động ấn tượng và mức lương tăng dẫn tới tỉ lệ nghệ sao cho có lợi cho mình. Khi kết hợp lại với nghèo giảm mạnh và tốc độ tăng trưởng kinh tế nhau, những yếu tố này có xu hướng thiên về ấn tượng trong vòng mấy thập kỷ qua. Tỉ lệ có việc những việc làm có chất lượng hơn, nhưng chỉ khi làm cao, trong khi tỉ lệ thất nghiệp thấp theo tiêu các doanh nghiệp, nông trại, người lao động sẵn chuẩn thế giới. sàng đón nhận những cơ hội mới này. Thách thức về việc làm là làm sao tạo được Thách thức về mặt chính sách là làm sao nắm bắt những việc làm có chất lượng hơn và bao phủ được những xu hướng lớn này để việc làm của hơn. Những nhà máy khang trang của nước Việt Nam trong tương lai sẽ có giá trị gia tăng, ngoài trả lương công nhân cao hơn mức lương tối năng suất, mức lương cao hơn, cũng như đem lại thiểu, kèm theo các chế độ phúc lợi xã hội, nhiều những cơ hội tốt hơn cho người lao động. Như nhất cũng chỉ tạo được 2,1 triệu việc làm. Doanh lịch sử đã cho thấy, tăng trưởng kinh tế là không nghiệp trong nước có đăng ký kinh doanh cung đủ để làm thay đổi bức tranh việc làm. Thay vào cấp không quá 6 triệu việc làm nữa. Trong khi đó, đó, cần một loạt các chính sách chủ động. Báo 38 triệu việc làm ở Việt Nam nằm ở các hộ nông cáo đề xuất một số lĩnh vực cải cách đối với các nghiệp, hộ kinh doanh cá thể hay việc làm thuê doanh nghiệp, nông trại, người lao động trong đó không hợp đồng. Những loại hình việc làm truyền tập trung vào các giải pháp chính sách để nâng thống này thường có đặc trưng năng suất thấp, lợi cao chất lượng việc làm của Việt Nam. Mục tiêu nhuận thấp, thu nhập ít ỏi và không có nhiều chế của báo cáo không phải là đưa ra những giải pháp độ bảo vệ người lao động. Dù đây là con đường cụ thể mà chỉ nhằm chuyển một vấn đề phức tạp để thoát nghèo nhưng sẽ không phải là phương thành một số lĩnh vực ưu tiên có tính khả thi. cách để đạt đến vị thế tầng lớp trung lưu mà người dân Việt Nam mong muốn. Người dân tộc thiểu Bức tranh việc làm của Việt Nam số, phụ nữ và lao động phổ thông phân bổ rải rác trong tương lai sẽ như thế nào? trong nhóm những việc làm này. Nếu Việt Nam tiếp tục tập trung vào thu hút đầu Các xu hướng lớn tạo đột phá có thể hoặc mang tư trực tiếp nước ngoài ở nhóm những việc làm lại những cơ hội việc làm tốt hơn, hoặc đe dọa trong ngành lắp ráp trình độ thấp thì bức tranh đến chất lượng việc làm của Việt Nam. Sự thay việc làm trong tương lai của Việt Nam sẽ không đổi của các xu hướng thương mại, tiêu dùng sẽ khác nhiều so với hiện nay. Nếu tốc độ chuyển ảnh hưởng đến việc Việt Nam có thể xuất khẩu đổi hiện nay từ hộ nông nghiệp và hộ kinh doanh những mặt hàng nào và những chuỗi giá trị nào sang những việc làm có hợp đồng lao động vẫn Việt Nam có thể hay không thể tiếp tục tham gia. tiếp tục trong vòng 20 năm tới, thì đến năm 2040, Sự phát triển của nền kinh tế tri thức toàn cầu có số lượng việc làm hưởng lương có hợp đồng lao thể tạo ra những việc làm mới giá trị cao nhưng động sẽ tăng từ 24% lên 43% trên tổng số việc làm. sẽ đòi hỏi một hệ kỹ năng mới và một mô hình Những việc làm này sẽ tiếp tục tồn tại ở các nhóm xuất khẩu khác so với những gì Việt Nam đang có giá trị gia tăng thấp, lợi nhuận đơn vị thấp và có. Già hóa dân số sẽ đòi hỏi phải có những dịch những công việc có mức lương tối thiểu và ít cơ XIII T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H hội để người lao động phát triển. Tính đến năm những lĩnh vực sản xuất có giá trị gia tăng cao 2040, việc làm ở hộ nông nghiệp và hộ kinh doanh hơn. Việc làm hưởng lương có hợp đồng lao động sẽ vẫn chiếm tới hơn một nửa tổng số việc làm của có năng suất và mức lương cao hơn việc làm dạng Việt Nam. truyền thống, không có hợp đồng. Tuy nhiên, phần lớn các việc làm hiện đại của Việt Nam hiện Các xu hướng lớn có thể ảnh hưởng đến bức vẫn nằm ở các lĩnh vực sản xuất công nghiệp có tranh tương lai về việc làm, theo đó chất lượng giá trị gia tăng thấp. Sự chuyển dịch trên toàn thế việc làm có thể được cải thiện ở một số lĩnh vực giới sang những quy trình sản xuất và chuỗi giá trị nhưng lại làm gia tăng những việc làm có chất cao cấp có hàm lượng tri thức cao có thể là một cơ lượng thấp ở những lĩnh vực khác. Hoặc những hội để Việt Nam tạo ra những việc làm hiện đại, tồn tại hiện nay có thể làm hạn chế khả năng để có chất lượng cao. Việt Nam khai thác những cơ hội mới này. Cụ thể: Việc làm ở nông thôn sẽ ngày càng đa dạng hóa, Sẽ có nhiều việc làm có sự kết nối với các chuỗi cùng với sự phát triển của lĩnh vực sản xuất, dịch giá trị trong nước, khu vực, toàn cầu hơn do sự vụ ở nông thôn. Hiện nay, cứ 5 hộ gia đình nông phát triển của tầng lớp tiêu dùng cả ở Việt Nam thôn lại có 4 hộ có ít nhất một phần thu nhập từ và khu vực, quá trình đô thị hóa gia tăng, sự hình các hoạt động phi nông nghiệp. Cơ giới hóa ngày thành của các chuỗi giá trị khu vực, cũng như càng tăng sẽ làm suy giảm lực lượng lao động uy tín của Việt Nam với tư cách là một mắt xích nông nghiệp do lao động đi tìm những việc làm chắc chắn của chuỗi giá trị toàn cầu. Điều này có phi nông nghiệp. Sự thay đổi này có thể đem lại thể thành hiện thực vì các việc làm hiện nay đã những việc làm tốt hơn nếu được thúc đẩy bởi sự bắt đầu gắn kết với chuỗi giá trị (chẳng hạn như phát triển của các chuỗi lương thực để đáp ứng nông hộ bán hàng cho cơ sở bán lẻ) hay thông nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng ở thành thị, và qua việc tạo ra những việc làm mới để đáp ứng sự tiếp tục mở rộng của hoạt động xuất khẩu nông nhu cầu của thị trường mới. Trình độ thấp của lực sản sang những thị trường khu vực có giá trị cao lượng lao động và sự xuất hiện của những đối thủ hơn. cạnh tranh trong khu vực có thể cản trở Việt Nam hội nhập vào những chuỗi giá trị nhiều lợi nhuận Khối các hộ kinh doanh sẽ tiếp tục tồn tại. Cùng hơn hoặc những việc làm có giá trị cao hơn trong với quá trình đô thị hóa, cùng với việc nới lỏng chuỗi giá trị. các quy định về di cư trong nước (hộ khẩu) và nhu cầu dịch vụ tăng từ đối tượng tiêu dùng thành thị, Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước sẽ tiếp tục nhóm các hộ kinh doanh sẽ tiếp tục phát triển. tạo ra những việc làm tốt, dù có thể không thành Chất lượng việc làm nhiều khả năng sẽ vẫn thấp công bằng hiện nay. Dù nhiều chính sách kinh tế nếu các hộ kinh doanh tiếp tục vận hành bên lề hiện nay đang ưu tiên nhà đầu tư nước ngoài và nền kinh tế chính thức. doanh nghiệp nhà nước (DNNN), nhưng trong 10 năm qua, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong Tự động hóa sẽ dần dẫn đến những thay đổi yêu nước vẫn là nguồn lớn nhất tạo ra những việc làm cầu đối với một số công việc và từng bước (với hưởng lương có hợp đồng mới, và đang có tốc độ diễn biến chậm hơn) thay thế con người. Đầu tăng hơn 5%. Nếu doanh nghiệp nước ngoài tiếp tiên, công nghệ sẽ giải phóng lao động, tạo điều tục hoạt động tách biệt mà không có nhiều liên hệ kiện để lao động trình độ thấp làm ra được những với nền kinh tế nói chung, và khi Việt Nam chuyển sản phẩm có giá trị cao hơn. Lực lượng lao động sang những công đoạn phức tạp hơn của chuỗi giá mới qua đào tạo khi bắt đầu làm việc sẽ liên tục trị, thì khả năng tạo việc làm của doanh nghiệp nâng cao trình độ thì sự thay thế này sẽ diễn ra trong nước có thể sẽ vẫn tiếp tục bị hạn chế. chậm lại. Tuy nhiên, về dài hạn, do chi phí nhân công sẽ tăng trong khi chi phí công nghệ giảm Chất lượng việc làm trong nền kinh tế hiện đại sẽ dần, máy móc sẽ bắt đầu thay thế con người, từ đó được cải thiện nếu Việt Nam chuyển hướng sang số lượng việc làm thực tế sẽ giảm. XIV TỔNG QUAN Trình độ kỹ năng hạn chế của lực lượng lao Những lao động cao tuổi không được hưởng động Việt Nam sẽ cản trở việc tạo ra những lợi từ hệ thống giáo dục có chất lượng của Việt công việc tốt. Người trẻ hiện nay có nền tảng kỹ Nam hiện nay nhiều khả năng sẽ gặp khó khăn năng tốt, nhưng nhìn chung lực lượng lao động vì yêu cầu việc làm sẽ có sự thiên vị hơn với vẫn ở mức có trình độ học vấn thấp và thiếu kỹ người có kỹ năng. năng trầm trọng. Sự phát triển của hoạt động xuất khẩu có hàm lượng tri thức cao của ngành Người dân tộc thiểu số có thể sẽ không khai dịch vụ và tự động hóa sẽ bị cản trở bởi một lực thác được những việc làm mới xuất hiện vì lượng lao động thiếu một loạt những kỹ năng sinh sống ở vùng sâu, vùng xa, và do không phức tạp cũng như điều kiện để nâng cao kỹ tìm được nhiều việc làm trong ngành dịch vụ, năng trong suốt vòng đời. sản xuất ở quê nhà. Hoạt động tìm kiếm việc làm sẽ cần phải thực Làm thế nào để việc làm trong hiện thường xuyên hơn. Các doanh nghiệp hiện tương lai có chất lượng hơn, có độ đại mở rộng đầu tư sẽ tạo ra những cơ hội việc bao phủ rộng hơn? làm ít phụ thuộc hơn vào quan hệ cá nhân. Hiện Việt Nam có thể nâng cao chất lượng và mở tượng chuyển việc sẽ diễn ra thường xuyên hơn rộng phạm vi đối tượng của các việc làm trong do chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế cũng như những tương lai nếu các doanh nghiệp, nông trại và biến động về quy mô doanh nghiệp. Chuyển việc người lao động biết nắm bắt cơ hội và tìm tăng sẽ nhờ có hoạt động tìm việc có sử dụng công được giải pháp giảm thiểu rủi ro của những nghệ. Tuy nhiên, các đối tượng yếu thế sẽ bị bỏ lại xu hướng sắp tới này. Để làm được điều này cần phía sau. tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (có giá trị gia tăng cao hơn), cùng với những biện Việc làm trong tương lai sẽ mở ra nhiều cơ hội pháp mới để phát triển khối doanh nghiệp trong hơn cho một số đối tượng, nhưng với số khác sẽ nước sáng tạo, năng động; đưa những khu vực khó khăn hơn. kinh tế và nguồn nhân lực nhìn chung còn có sự Tầng lớp thanh niên sẽ được hưởng lợi ngay từ tách biệt hòa đồng vào nền kinh tế; xây dựng một đầu khi các xu hướng lớn này diễn ra. Mặc dù lực lượng lao động tinh giản, thông minh để tạo thanh niên có tỷ lệ thất nghiệp cao hơn trung ra và làm những công việc có giá trị gia tăng cao bình của quốc gia, lao động thanh niên dường hơn. Báo cáo xác định 8 nhóm giải pháp chính như có việc làm tốt hơn lao động cao tuổi. Tỷ sách trọng tâm cùng nhiều định hướng triển khai lệ thanh niên làm công ăn lương trong khối cụ thể, làm nền tảng cho những lĩnh vực cải cách doanh nghiệp tư nhân trong nước và doanh này. Những chính sách trên thoạt nhìn có thể nghiệp nước ngoài cao hơn tỷ lệ dân số thanh khá giống nhau nhưng thực ra đã được chọn lọc niên tham gia làm việc. Tuy vậy, một số lượng ra từ một danh mục dài các chính sách ngành, đáng kể thanh niên ít kỹ năng hơn làm những theo đó 8 nhóm chính sách trọng tâm được đề công việc có chất lượng thấp và mức lương xuất sẽ tạo ra cơ hội tốt nhất để tạo ra những việc thấp nhiều khả năng sẽ tiếp tục tồn tại. làm tốt hơn. Phụ nữ có thể được hưởng lợi nhờ sự phát Lĩnh vực cải cách số 1: Tạo việc làm tốt triển của những việc làm định hướng xuất trong nền kinh tế hiện đại khẩu cũng như sự xuất hiện của những việc Những công đoạn thuận lợi để tạo việc làm ở làm trong lĩnh vực dịch vụ chăm sóc cho người nền kinh tế hiện đại có thể là một nguồn đáng cao tuổi. Mặt khác, già hóa dân số có thể đòi kể để tạo ra những việc làm mới có chất lượng. hỏi nhiều thời gian của phụ nữ, khiến họ phải Những việc làm tốt nhất, được xác định bằng chấp nhận những công việc chất lượng kém năng suất lao động, mức lương, chế độ phúc lợi hơn hay bị loại hoàn toàn ra khỏi thị trường xã hội tốt, sẽ chủ yếu nằm ở khu vực hiện đại của lao động. nền kinh tế. Đó cũng là những việc làm có sự XV T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H tham gia của phụ nữ và thanh niên. Đồng thời, nhận về điểm kiểm tra bậc trung học ngang đây cũng là những nhóm việc làm có tốc độ tăng bằng với học sinh ở Châu Âu, nhưng phần lớn nhanh nhất ở Việt Nam hiện nay, và nếu Việt lực lượng lao động Việt Nam cũng chỉ có trình Nam sẵn sàng đón nhận những cơ hội có được độ trung học và kỹ năng hạn chế. Tình trạng từ những xu hướng lớn thì những việc làm này thiếu trình độ, kỹ năng này hiện nay sẽ gia tăng còn có triển vọng tăng nhanh hơn nữa, cả về số khi các xu hướng lớn bắt đầu có ảnh hưởng đến lượng và chất lượng. Vì thế, thách thức về chính bức tranh việc làm. Ngay cả những lao động có sách đặt ra là hỗ trợ sự ra đời và phát triển của kỹ năng phù hợp cũng chưa có đầy đủ thông tin những doanh nghiệp có khả năng tạo việc làm, về cơ hội việc làm, trong khi người sử dụng lao tạo ra những việc làm có giá trị cao, và tạo lợi thế động không có thông tin tốt về chất lượng lao để Việt Nam tiếp tục tạo thêm việc làm khi các động, các chuẩn mực xã hội làm hạn chế việc xu hướng lớn diễn ra. Báo cáo đề xuất 3 nhóm lựa chọn công việc, hạn chế về thu nhập cản trở chính sách sau: người lao động nâng cao trình độ hay chuyển (i) Giảm bớt các rào cản để thúc đẩy tăng trưởng sang những công việc phù hợp hơn. Báo cáo đề cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước; xuất 3 nhóm chính sách sau: (ii) Khuyến khích doanh nghiệp chuyển hướng (i) Xây dựng kỹ năng để đáp ứng yêu cầu việc sang những công đoạn có hàm lượng tri thức làm của thế kỷ 21 thông qua việc cải cách triệt cao trong chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu; để hệ thống giáo dục, đào tạo; (iii) Tạo thuận lợi cho việc phát triển hệ thống (ii) Tạo ra và cung cấp thông tin để bố trí đúng nông nghiệp – lương thực của Việt Nam. người, đúng việc; (iii) Cung cấp các dịch vụ bổ trợ để tạo thuận lợi Lĩnh vực cải cách số 2: Nâng cao chất lượng cho sự tham gia vào lực lượng lao động và việc làm trong nền kinh tế truyền thống dịch chuyển lao động. Có thể cải thiện chất lượng việc làm ở các hộ nông nghiệp (và hoạt động sản xuất sơ cấp liên Chiến lược đồng bộ để tạo ra việc làm quan) và hộ kinh doanh bằng cách đưa những tốt hơn việc làm này hòa nhập vào nền kinh tế nói chung. Chiến lược việc làm cần định hướng các mục Những việc làm này sẽ là một phần đáng kể của tiêu về việc làm và phối hợp hành động đa nền kinh tế trong nhiều năm tới, vì vậy không ngành để thực hiện được mục tiêu. Chiến lược thể không lưu ý đến. Đây chính là nguồn tạo việc việc làm này, với định hướng việc làm có chất làm chính cho người dân tộc thiểu số, lao động lượng tốt hơn sẽ xuất hiện nhờ các giải pháp cao tuổi, lao động có trình độ học vấn thấp, đóng phát triển kinh tế và phát triển ngành hiệu quả, góp đáng kể vào công cuộc giảm nghèo. Báo cáo đã đạt được một số thành công. Báo cáo đưa ra đề xuất 2 lĩnh vực chính sách sau: luận điểm rằng có thể đạt được nhiều lợi ích hơn (i) Khuyến khích ngành nông nghiệp đa dạng nữa nếu có một chiến lược việc làm chủ động hóa sang các loại cây trồng và chuỗi giá trị tập trung vào 8 nhóm giải pháp chính sách đề trong nước có giá trị gia tăng cao xuất. Để làm được như vậy cần xác định các chỉ (ii) Tạo thuận lợi để kết nối giữa các hộ kinh tiêu việc làm trong tương lai và giám sát tiến độ doanh và DNVVN. thực hiện các chỉ tiêu đó, huy động sự tham gia và ràng buộc trách nhiệm đối với một loạt các Lĩnh vực cải cách số 3: Kết nối người thành phần nhà nước và tư nhân; có sự chỉ đạo lao động có trình độ với những việc làm của cơ quan điều phối về vấn đề việc làm, được phù hợp thực hiện bởi nhiều cơ quan có cùng định hướng Người lao động cần được trang bị những kỹ chung về việc làm trong tương lai. năng và cần có một loạt những hỗ trợ khác để đáp ứng tốt hơn yêu cầu việc làm hiện tại và Bức tranh việc làm của Việt Nam trong tương sẵn sàng đáp ứng yêu cầu việc làm tương lai. lai sẽ sáng lạn nếu Việt Nam bắt đầu chuẩn bị Thanh niên Việt Nam dù được quốc tế công cho tương lai đó ngay từ hôm nay. Việt Nam có XVI TỔNG QUAN thể tiếp tục đi theo con đường hiện nay để tạo tố mới. Hoặc Việt Nam có thể thực hiện những thêm việc làm, nhưng những lợi ích này cũng sẽ bước đầu tư lớn ngay từ bây giờ, vào các doanh giảm dần khi các xu hướng toàn cầu làm suy giảm nghiệp, nông trại trong nước, vào lực lượng lao đi một phần những lợi thế so sánh của Việt Nam động, vào các mạng lưới thương mại khu vực và và khi một số nhóm đối tượng bị bỏ lại xa hơn. thế giới, và thậm chí vào quá trình hội nhập kinh Nhà nước có thể thực hiện những cải cách nhỏ tế của chính mình. Những khoản đầu tư này sẽ để theo kịp các xu hướng mới toàn cầu, nhưng tạo điều kiện để Việt Nam tiến nhanh lên vị thế điều đó sẽ khó thực hiện khi nền kinh tế toàn kinh tế cao hơn, tạo ra những việc làm tốt hơn, cầu ngày càng có sự hiện diện của những nhân rộng mở cơ hội hơn cho toàn thể người dân. Bảng ES.1: Tóm tắt các khuyến nghị chính sách Các nhóm giải pháp Một số Giải pháp chính sách chính sách trọng tâm Ngắn hạn (theo kế hoạch 5 Trung hạn (theo các kế Mục tiêu dài hạn năm hiện nay) hoạch 5 năm sau này) (đến năm 2035) Giảm bớt các rào cản Xây dựng chương trình hành Đầu tư vào các lĩnh vực Đạt tốc độ tăng để phát triển khối động cũng như bảo đảm logistics, tài chính, tiếp thị việc làm của khối doanh nghiệp vừa và một yếu tố tiên quyết là ý và các dịch vụ chuyên sâu DNVVN trong nước nhỏ trong nước chí chính trị để các doanh khác nhằm hỗ trợ mở rộng hơn 5%/10 năm, dựa nghiệp tư nhân trong nước, sản xuất. trên sự liên kết chặt DNNN, doanh nghiệp nước chẽ giữa khối kinh tế ngoài có cùng cơ hội tiếp Xây dựng cơ chế hỗ trợ đối tư nhân trong nước cận các nguồn đầu vào (vốn, thoại hiệu quả giữa các năng động và các đất đai, nguyên vật liệu). doanh nghiệp nhà nước, TĐĐQG. doanh nghiệp lớn và DNVVN Cung cấp các thông tin trong một số ngành để kết phù hợp về tiêu chuẩn chất nối DNVVN với các doanh lượng của các tập đoàn đa nghiệp lớn, đặc biệt là các quốc gia (TĐĐQG) cho các TĐĐQG hay doanh nghiệp nhà cung cấp trong nước, xuất khẩu. cùng tiềm năng cung cấp Tạo thêm dịch vụ hay hàng hóa cho việc làm tốt các TĐĐQG. trong nền kinh tế hiện Mở rộng cơ chế chứng nhận đại tiêu chuẩn chất lượng áp dụng cho những lĩnh vực chính, kèm theo tiềm năng mở rộng xuất khẩu. Khuyến khích doanh Hoàn thiện môi trường thể Mở rộng phạm vi của Luật Tạo nhiều việc làm nghiệp chuyển hướng chế về logistics và nâng cấp Công nghệ cao để đưa vào hơn, có giá trị gia sang các công đoạn hạ tầng cơ sở trong nước để một loạt các dịch vụ có hàm tăng cao hơn trong có hàm lượng tri thức khuyến khích sự ra đời của lượng tri thức cao, có tiềm lĩnh vực xuất khẩu cao của chuỗi giá trị các doanh nghiệp dịch vụ năng xuất khẩu. bằng cách gia tăng tỉ khu vực và toàn cầu logistics. trọng những việc làm Nới lỏng các hạn chế còn ngoài công việc lắp Hỗ trợ kết nối giữa các tồn tại về thương mại dịch ráp trong xuất khẩu doanh nghiệp xuất khẩu và vụ như các hạn chế, ràng và tăng xuất khẩu doanh nghiệp sản xuất yếu buộc về sở hữu nước ngoài. dịch vụ thương phẩm tố đầu vào trong nước. lên gấp đôi tổng kim ngạch xuất khẩu. XVII T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Bảng ES.1: Tóm tắt các khuyến nghị chính sách (tiếp theo) Các nhóm giải pháp Một số Giải pháp chính sách chính sách trọng tâm Ngắn hạn (theo kế hoạch 5 Trung hạn (theo các kế Mục tiêu dài hạn năm hiện nay) hoạch 5 năm sau này) (đến năm 2035) Tạo thuận lợi cho việc Nâng cấp cơ sở hạ tầng cho Có chính sách ưu đãi để Tạo ra những việc phát triển hệ thống thị trường lương thực, thực khuyến khích doanh nghiệp làm có mức lương nông-lương phẩm (như các chợ bán lương thực, thực phẩm đầu cao hơn, an toàn buôn, chợ tươi sống ở thành tư vào những địa phương hơn trong chế biến thị) thông qua đầu tư công gần các địa bàn, khu vực nông-lương. Tạo thêm hay PPP. sản xuất nông nghiệp đang việc làm thiếu việc làm. tốt trong Tăng cường biện pháp bảo nền kinh đảm vệ sinh, an toàn thực Hỗ trợ phê duyệt nhãn sản tế hiện đại phẩm của nhà nước, hỗ phẩm, chứng nhận và các cơ (tiếp theo) trợ doanh nghiệp tư nhân chế quản lý khác để ngành áp dụng HACCP, thực hiện nông nghiệp Việt Nam xác truy xuất nguồn gốc, cũng định lại thương hiệu với tư như các quy trình quản lý cách là một nguồn cung bền hệ thống lương thực, thực vững toàn cầu và khu vực. phẩm khác. Khuyến khích ngành Thực hiện các chính sách, Hỗ trợ phát triển một loạt Tạo nhiều việc làm có nông nghiệp đa dạng chương trình để đẩy nhanh các dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, mức lương cao và an hóa sang các loại cây chuyển đổi sử dụng đất tài chính tư nhân và các dịch toàn hơn trong sản trồng có giá trị gia nông nghiệp, đặc biệt là từ vụ theo nhu cầu khác cho xuất nông nghiệp tăng cao trồng lúa đơn canh sang đa nền nông nghiệp Việt Nam, sơ cấp và giảm biến canh hay trồng hoa màu giá trong đó có doanh nghiệp động mùa vụ cho trị cao. nông nghiệp. những cơ hội việc làm này. Củng cố các hợp tác xã hiện Hỗ trợ chuyên môn hóa các Cải thiện trong số các cơ sở quy mô hợp tác xã nông nghiệp Nhiều doanh nghiệp chất lượng vừa và nhỏ có để đạt được để cung cấp nhiều dịch vụ trẻ ở lại với nông của các yếu tố lợi thế nhờ quy mô. thương mại đa dạng hơn. nghiệp hơn. việc làm Tạo thuận lợi cho Cung cấp cho DNVVN thông Bố trí bộ phận một cửa (ảo) Tăng cường giao hiện có việc kết nối doanh tin về các tiêu chuẩn ngành, để hộ kinh doanh có thể thương giữa hộ kinh trong nền nghiệp giữa các hộ tiêu chuẩn chất lượng, tầm đến đăng ký kinh doanh, tìm doanh và DNVVN kinh tế kinh doanh cá thể và quan trọng của việc giao thông tin, hỗ trợ kỹ thuật. trong nước. truyền DNVVN hàng đúng hạn, cũng như Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thống các phương án tín dụng. cho các hộ kinh doanh có triển vọng. Tổ chức các chiến dịch thông tin theo thị trường và cộng đồng, cung cấp các công cụ đăng ký doanh nghiệp. Khuyến khích phát triển, ứng dụng công nghệ để kết nối hộ kinh doanh với nền kinh tế nói chung. Xây dựng các kỹ năng Xây dựng kế hoạch kèm Quy định chức năng mới cho Có hệ thống phát cho người lao động theo các ưu đãi tài chính để BGDĐT và BLĐTBXH về giám triển kỹ năng theo để đáp ứng yêu cầu khuyến khích doanh nghiệp sát, đánh giá, có chính sách nhu cầu, linh hoạt, việc làm của thế kỷ tư nhân cung cấp, hướng ưu đãi tài chính cho doanh căn cứ trên thị trường. Kết nối 21 thông qua việc cải dẫn, vận động phát triển nghiệp tư nhân để khuyến người lao cách triệt để hệ thống các cơ sở đào tạo kỹ năng khích cung cấp các dịch vụ động có giáo dục, đào tạo phù hợp. giáo dục, đào tạo theo nhu trình độ với cầu. những việc Đưa nhiều kỹ năng hơn vào làm phù chương trình giảng dạy bậc Xây dựng hệ thống đào tạo hợp tiểu học, trung học, đại học. liên tục thông qua các khóa học ngắn hạn theo nhu cầu và nâng cao trình độ cho người học trưởng thành. XVIII TỔNG QUAN Bảng ES.1: Tóm tắt các khuyến nghị chính sách (tiếp theo) Các nhóm giải pháp Một số Giải pháp chính sách chính sách trọng tâm Ngắn hạn (theo kế hoạch 5 Trung hạn (theo các kế Mục tiêu dài hạn năm hiện nay) hoạch 5 năm sau này) (đến năm 2035) Tạo và cung cấp Thiết kế, tổng hợp, phổ biến Thiết kế, triển khai hệ thống Có hệ thống TTTTLĐ những thông tin cần các thông tin về thị trường TTTTLĐ phục vụ phân tích đầy đủ, phổ biến thiết để bố trí đúng lao động phù hợp cho từng số liệu một cách bài bản và rộng rãi. người, đúng việc đối tượng. quản lý các phương tiện sử dụng để phổ biến thông tin. Có hệ thống tìm kiếm Đánh giá hệ thống tìm kiếm việc làm được vận việc làm hiện nay, kể cả hiệu Xây dựng chiến lược hỗ trợ hành chủ yếu bởi khối quả của các Trung tâm giới tìm kiếm việc làm, trong đó tư nhân, có hỗ trợ thiệu việc làm. có các dịch vụ của tư nhân của nhà nước, hướng Kết nối được bổ trợ bởi các Trung đến những đối tượng người lao tâm giới thiệu việc làm của thiệt thòi. động có nhà nước, có phạm vi đối trình độ với tượng rộng để đáp ứng nhu những việc cầu của các đối tượng yếu làm phù thế. hợp (tiếp Cung cấp các dịch vụ Xây dựng kế hoạch thiết lập Phân bổ nguồn vốn để Giảm rào cản để theo) bổ trợ để tạo thuận lợi cơ chế chăm sóc dài hạn cho khuyến khích việc tạo lập chuẩn bị hội nhập cho sự tham gia vào đối tượng người cao tuổi. thị trường cho dịch vụ chăm hiệu quả vào thị lực lượng lao động và sóc dài hạn. trường lao động. dịch chuyển lao động Xây dựng và triển khai chương trình bảo hiểm Đầu tư cho quá trình học tập thất nghiệp tự nguyện cho của cá nhân và tạo thuận lợi những lao động không có cho quá trình dịch chuyển hợp đồng. lao động trong suốt thời gian làm việc của người lao động. XIX ĐẶT VẤN ĐỀ Việc làm có chất lượng, có độ bao phủ rộng, đã và Tuy nhiên, chất lượng việc làm lại chưa theo kịp sẽ tiếp tục là một phần quan trọng làm nên thành tốc độ phát triển như trên, dù rất muốn. Dù thoát công kinh tế, xã hội của Việt Nam. Nền kinh tế ly khỏi nông nghiệp nhưng việc làm mới chủ yếu thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt chuyển hướng sang lao động ăn lương không hợp Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể trong đồng hay các hộ kinh doanh, trong khi cả hai loại vòng ba thập kỷ qua.1 Nhờ nhanh chóng tiếp cận việc làm này đều có đặc điểm là năng suất thấp, thị trường và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu mức lương thấp, thiếu bảo hiểm xã hội hay các mà từ năm 1990 đến 2015, GDP đầu người hàng chế độ bảo trợ lao động. Năm mươi triệu việc làm năm tăng trưởng với tốc độ 5,5%, chỉ đứng thứ hiện nay dù có thể đã giúp các hộ gia đình thoát hai trên thế giới sau Trung Quốc trong cùng thời nghèo và tạo ra những mức tăng trưởng GDP cao kỳ.2 Về mặt xã hội, đói nghèo cùng cực gần như đã nhưng vẫn chưa đủ chất lượng để cạnh tranh với bị xóa bỏ, theo đó tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ 60% nền công nghiệp hiện đại hay đem lại mức sống xuống 13% chỉ trong vòng một thế hệ, đồng thời trung lưu mà người dân Việt Nam mong muốn. một tầng lớp trung lưu bắt đầu xuất hiện.3 Hơn thế nữa, những việc làm tốt đang bỏ qua một số bộ phân dân số Việt Nam, tiếp tục đe dọa nhóm Sự chuyển mình về kinh tế, xã hội đi kèm với sự đối tượng yếu thế. phát triển về cơ cấu việc làm của Việt Nam. Nếu như năm 1985, việc làm, theo nghĩa là những hoạt Chiến lược việc làm hiện nay, với chủ trương việc động đem lại thu nhập hay lợi ích bằng hiện vật làm có chất lượng tốt hơn sẽ xuất hiện nhờ các và không vi phạm nhân quyền, gần như chủ yếu giải pháp phát triển kinh tế và phát triển ngành chỉ tồn tại trong các hộ nông nghiệp, hợp tác xã, hiệu quả, sẽ tiếp tục từng bước thay đổi bức tranh doanh nghiệp nhà nước (DNNN), thì trong thời việc làm. Mức tăng trưởng GDP cao, năng suất lao kỳ Đổi mới, việc làm đã có sự chuyển đổi sang động cao, lực lượng lao động toàn dụng của Việt các ngành sản xuất, dịch vụ ở hộ kinh doanh phi Nam cho thấy công cuộc Đổi Mới vẫn còn nhiều nông nghiệp, cũng như các doanh nghiệp tư nhân lợi ích có thể mang lại cho Việt Nam và người dân trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước Việt Nam. Bức tranh kinh tế gần đây được đặc ngoài. Năm 1989 có tới 71% lao động Việt Nam trưng bởi những việc làm có giá trị gia tăng thấp, làm việc chủ yếu trong các ngành nông, lâm, ngư định hướng xuất khẩu trong ngành lắp ráp, không nghiệp, trong khi việc làm trong thành phần kinh gắn kết nhiều với nền kinh tế nói chung nhiều khả tế tư nhân hầu như không tồn tại. Hiện nay, nông- năng sẽ tiếp diễn. Nếu giả định rằng quá trình lâm-ngư nghiệp chỉ còn chiếm 46% tổng số việc chuyển đổi cơ cấu từ việc làm ở hộ nông nghiệp làm, trong khi cứ 10 lao động Việt Nam thì có và hộ kinh doanh sang những việc làm có kèm một người, tức là khoảng 5 triệu lao động, đang theo các chế độ phúc lợi xã hội sẽ tiếp tục với cùng làm công ăn lương tại một doanh nghiệp tư nhân tốc độ của thời kỳ 2008-2015 trong vòng 20 năm trong nước thuộc thành phần kinh tế chính thức. tới, thì đến năm 2040, cứ 5 việc làm sẽ có khoảng 1 Thời kỳ Đổi Mới là giai đoạn Việt Nam bắt đầu chuyển đổi sang cơ chế thị trường bằng cách loại bỏ một loạt những méo mó gây ra từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung (một loạt những biện pháp quản lý giá, chỉ tiêu sản xuất, sản xuất nông nghiệp tập thể, hạn chế thương mại, đầu tư, cấm thành lập doanh nghiệp tư nhân). Phần lớn những quy định hạn chế này đã được nới lỏng trong các giai đoạn đầu Đổi mới, sau đó đã có những cơ chế được áp dụng vào thời đầu thập niên 1990 theo hướng thân thiện với thị trường và kinh tế tư nhân hơn. 2 Ngân hàng Thế giới và BKHĐT (2016) 3 Ngân hàng Thế giới 2016b 1 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H 2 việc làm (43%) là việc làm hưởng lương trong tư nhân, lao động, việc làm, chính sách thương nền kinh tế hiện đại. mại, vấn đề giới, giáo dục, đào tạo, đặc điểm dân số, và cả mối liên hệ giữa những nội dung này. Tuy nhiên, các cơ hội mới xuất hiện từ thị Hơn nữa còn cần xem xét chính sách việc làm từ trường khu vực và toàn cầu có thể sẽ mang lại nhiều góc độ để xác định cả khả năng hiệp lực lẫn nhiều lợi ích hơn. Thế giới đang đứng trước cái giá phải trả khi mở rộng cơ hội việc làm. ngưỡng cửa của những vận hội mới, có khả năng làm thay đổi hơn nữa bức tranh việc làm của Việt Báo cáo có 5 chương. Chương 1 giới thiệu bức Nam. Sự phát triển của tầng lớp tiêu dùng Châu tranh thị trường lao động của Việt Nam hiện nay Á, đặc biệt là ở Trung Quốc, sự chuyển dịch sang và trong tương lai. Phần đầu trình bày khái quát nền kinh tế tri thức, các đối tác, mô hình mậu về quá trình phát triển của thị trường lao động dịch mới, tự động hóa sản xuất, già hóa dân số, Việt Nam trong 20 năm qua, đồng thời cho biết tất cả đều đang đe dọa cơ cấu việc làm hiện nay một cách toàn diện về cơ cấu việc làm hiện nay của Việt Nam. Những yếu tố này dù vậy cũng đi của Việt Nam, xem xét các vấn đề chất lượng việc kèm với những cơ hội. làm, mức lương, tình hình phân bổ việc làm giữa các ngành nghề, người sử dụng lao động, tình Để tận dụng các xu hướng mới này cũng như để trạng hợp đồng, theo vùng miền. Sử dụng số liệu chuyển dịch cơ cấu việc làm nhằm đáp ứng mong của Điều tra Hộ gia đình và Mức sống Việt Nam muốn đạt đến mức sống trung lưu, Việt Nam (2010-2014), chương này bàn về các thay đổi của cần chủ động xây dựng, thực hiện chiến lược tạo thị trường lao động, chênh lệch vùng miền về chất ra những việc làm tốt hơn, rộng mở cơ hội hơn. lượng việc làm, cũng như lý do vì sao việc làm Như đã nêu, tăng trưởng kinh tế sẽ là chưa đủ. của hôm nay đang khiến một số bộ phận của lực Thay vào đó cần có những chính sách chủ động lượng lao động bị tụt lại phía sau. Chương 1 cũng để phát triển một khối doanh nghiệp trong nước giới thiệu về 5 xu hướng mới sẽ có ảnh hưởng sáng tạo, năng động, tạo ra một lực lượng lao động đáng kể đến việc làm cả hiện nay và sau này. Cuối tinh nhuệ, thông minh, có khả năng sáng tạo, làm chương là một viễn cảnh việc làm tương lai nếu việc trong những công đoạn có giá trị gia tăng cao Việt Nam bắt kịp, hoặc không bắt kịp, những xu hơn, cũng như tích hợp những ngành kinh tế và hướng mới này. thành phần dân số hiện vẫn bị tách biệt nhiều khỏi nền kinh tế chung. Chiến lược này không những Chương 2 nêu chi tiết hơn về việc làm trong có thể thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn tạo ra ngành nông nghiệp, lĩnh vực tạo việc làm lớn được những việc làm tốt hơn, rộng mở cơ hội hơn nhất của Việt Nam và cũng là ngành có tiềm cho mọi người, cả nam giới lẫn phụ nữ. năng tạo việc làm lớn nhất của Việt Nam. Phần đầu điểm lại vai trò của ngành nông nghiệp về tạo Nội dung chính của báo cáo thu nhập, việc làm qua các thời kỳ, cũng như bàn Tương lai Việc làm Việt Nam: Tận dụng các xu về cơ cấu ngành nông nghiệp và tăng trưởng nông hướng lớn cho sự phát triển thịnh vượng hơn đề ra nghiệp theo vùng miền, qua đó cho thấy nông chủ trương để có được những việc làm tốt hơn, nghiệp chính phẩm vẫn là ngành sử dụng nhiều có độ bao phủ hơn cho Việt Nam. Mục đích của lao động nhất ở Việt Nam. Chương này sử dụng báo cáo là nhằm xác định những thách thức và một phương pháp mới, cũng như các số liệu mới cơ hội mới để có được những việc làm tốt hơn, thu thập để tính toán năng suất lao động ngành rộng mở cơ hội hơn cho Việt Nam, cũng như chia nông nghiệp, qua đó cho thấy năng suất nông sẻ kinh nghiệm về cải cách chính sách nhằm tạo nghiệp của Việt Nam hiện đang ngang bằng với, động lực để tạo ra những việc làm đó. Việc làm, hoặc thậm chí cao hơn các ngành dịch vụ, sản với đặc trưng xuyên suốt vốn có, đòi hỏi phải có xuất trình độ thấp. Chương 2 cũng nghiên cứu cách tiếp cận đa ngành về vấn đề này, xuất phát từ về các chuỗi giá trị nông nghiệp để tìm ra những tình hình kinh tế vĩ mô, quá trình phát triển nông chuỗi giá trị có lợi cho cả nhà đầu tư và việc làm. nghiệp, nông thôn, phát triển thành phần kinh tế Phần cuối chương xác định một số bước cải thiện 2 Đ ẶT VẤ N Đ Ề cần thực hiện để bảo đảm năng lực cạnh tranh của đối tượng lao động, đặc biệt là lao động nữ. Tiếp việc làm trong ngành nông nghiệp cũng như khả theo là phần phân tích về trình độ của lực lượng năng tạo ra những việc làm tốt hơn trong tương lao động – những kỹ năng liên quan đến những lai, giải pháp thúc đẩy sự dịch chuyển lao động từ ngành nghề lớn nhất hiện nay và những kỹ năng sản xuất nông nghiệp chính phẩm năng suất thấp lao động sẽ cần có để đối phó với những thách sang canh tác năng suất cao, công nghiệp, dịch thức của việc làm hôm nay cũng như những việc vụ, đặc biệt là trong các chuỗi giá trị của hệ thống làm mới sẽ xuất hiện sau này. Phân tích đi đến kết lương thực và ngành chế biến thực phẩm. luận là hệ thống giáo dục, kỹ năng hiện nay sẽ dẫn đến sự thiếu hụt lớn về những kỹ năng cần thiết Chương 3 phân tích về hoạt động của doanh để Việt Nam đến được với những việc làm có giá nghiệp để hiểu rõ hơn về sự gia tăng năng trị gia tăng cao hơn. Phần cuối chương cho biết suất, việc làm. Chương này sử dụng số liệu tầm quan trọng và cả những trở ngại trong việc cải của Tổng điều tra doanh nghiệp Việt Nam đối thiện quy trình giới thiệu việc làm để kết nối lao với các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh động với những việc làm phù hợp. trong giai đoạn 2004-2014 để xác định số lượng doanh nghiệp, các tham số về đặc trưng, hiệu Chương 5 đề ra con đường cho tương lai việc làm quả hoạt động của thành phần kinh tế tư nhân của Việt Nam. Chương này đưa ra bức tranh tổng và khối DNNN. Phần phân tích trong chương hợp về việc làm tương lai dựa trên kết quả của này tìm hiểu loại hình và sự phát triển của các các chương trước, đồng thời xác định chiến lược doanh nghiệp, yếu tố việc làm và tập trung hóa việc làm chủ động với 3 nội dung chính sau: i) tạo thị trường theo quy mô, mô hình sở hữu doanh thêm việc làm tốt trong nền kinh tế hiện đại; ii) cải nghiệp, mức tập trung về không gian của các hoạt thiện chất lượng của những việc làm hiện có trong động doanh nghiệp, cũng như mô hình tạo việc nền kinh tế truyền thống; iii) kết nối lao động đủ làm, để xác định những loại hình doanh nghiệp trình độ với việc làm phù hợp. Cuối cùng, chương nào đang chủ yếu tạo việc làm. Phân tích về lao 5 đề ra khuôn khổ chung để liên hệ giữa các mục động và năng suất lao động của chương sẽ xác tiêu ngắn, trung và dài hạn với nhóm giải pháp định khả năng mở rộng cơ hội việc làm theo loại chính sách cụ thể, toàn diện trên. hình doanh nghiệp, cũng như nhấn mạnh kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong nước trong Phần kết luận của báo cáo cho biết vấn đề việc việc từng bước tăng năng suất, tạo việc làm. Một làm của Việt Nam hiện đang đứng giữa ngã ba nội dung được đặc biệt quan tâm là sự đánh đổi đường. Việt Nam có thể tiếp tục con đường đang giữa năng suất doanh nghiệp và mức tăng trưởng đi và gặt hái những thành công về việc làm từ cơ của doanh nghiệp (xác định bằng quy mô của chế hiện nay, nhưng những thành công này sẽ lực lượng lao động). Cuối cùng, chương 3 đưa ra giảm dần khi các xu hướng toàn cầu làm suy yếu một loạt khuyến nghị nhằm khuyến khích doanh một phần lợi thế so sánh của Việt Nam và khiến nghiệp tư nhân phát huy khả năng tạo việc làm. một số bộ phận dân số bị bỏ lại phía sau. Việt Nam cũng có thể thực hiện một số cải cách nhỏ để Chương 4 tiếp cận vấn đề việc làm từ góc độ của theo kịp các xu hướng toàn cầu mới, nhưng điều người lao động với việc phân tích sâu về mặt đó sẽ khó thực hiện khi nền kinh tế toàn cầu ngày cung của việc tạo việc làm. Chương này đánh giá càng có sự hiện diện của nhiều nhân tố mới. Hoặc một số khía cạnh của nguồn vốn con người của Việt Nam có thể thực hiện ngay một số bước đầu Việt Nam để xác định những kỹ năng mà người tư lớn, vào các doanh nghiệp trong nước, vào lực lao động đang có, cũng như những kỹ năng sẽ lượng lao động, vào các mạng lưới mậu dịch khu cần đến cho việc làm tương lai. Phần đầu chương vực, toàn cầu, thậm chí là vào chính mục tiêu hội điểm qua bức tranh về lực lượng lao động, như số nhập kinh tế của mình, để tiến nhanh lên vị thế lượng lao động tiềm năng, số lao động đang làm kinh tế cao hơn và tạo ra những việc làm có chất việc và bức tranh chung về lao động. Phần sau tìm lượng hơn cho toàn bộ người dân Việt Nam, dù ở hiểu về các xu hướng dân số và ảnh hưởng đến các độ tuổi, giới tính hay dân tộc nào. 3 CHƯƠNG 1 - THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM 4 HIỆN TẠI VÀ TƯƠNG LAI Việt Nam là một câu chuyện thành công với chất lượng. Sau đó, báo cáo sẽ trình bày những tăng trưởng kinh tế cao liên tục, đem lại lợi ích xu hướng, cả trong nước và trên thế giới, sẽ ảnh sâu rộng trong vòng 20 năm qua. Tình trạng đói hưởng đến khả năng tạo ra những việc làm có nghèo cùng cực, tính theo PPP (ngang giá sức chất lượng cao hơn trong tương lai, từ đó phác mua) năm 2011 là 1,90$/người, đã gần như bị xóa họa nên mô hình thị trường việc làm tương lai, bỏ, đồng thời chỉ còn chưa đầy 10% dân số sống đồng thời nêu rõ những thách thức, cơ hội mà trong đói nghèo theo cả mức nghèo quốc gia và các cấp hoạch định chính sách Việt Nam cần đối mức nghèo quốc tế của các nước thu nhập trung phó hay nắm bắt để sau này tạo ra những việc bình thấp. Thành công trong việc đưa người dân làm có chất lượng cao hơn. thoát nghèo của Việt Nam chủ yếu đạt được nhờ tăng trưởng thâm dụng lao động, từ đó tạo được nhiều việc làm.5 Thậm chí trong mấy năm gần đây, Từ quá khứ đến hiện tại - sự phát triển qua thực tế có thể thấy nhờ thu nhập của lao động của tình hình việc làm tại Việt Nam liên tục tăng mà tính từ năm 2010 đã góp phần Thay đổi lớn về cơ cấu, loại hình việc làm giảm nghèo tới hơn 90%, trong đó tăng thu nhập từ lương góp phần giảm hơn một nửa tỉ lệ nghèo Trong vòng hai thập kỷ qua, kinh tế Việt Nam đã của Việt Nam.6 Nhờ thành công này mà một tầng tăng trưởng và thay đổi đáng kể, kéo theo những lớp tiêu dùng lớn đã ra đời. Hơn 70% dân số hiện thay đổi lớn về việc làm. Điều này thể hiện qua được xếp vào nhóm kinh tế ổn định, có thu nhập sự thay đổi về cơ cấu của thị trường lao động, với đủ để chi tiêu cho sinh hoạt, có thể tiết kiệm để đặc điểm là tỉ lệ việc làm trong ngành nông nghiệp đề phòng biến động về thu nhập, ngoài ra vẫn còn giảm và số lượng người làm công ăn lương (việc một phần thu nhập cho các chi tiêu khác. Cuộc làm hưởng lương) ngày càng tăng. Tính đến năm sống của người dân đã thay đổi từ lo cái ăn cái 2015, Việt Nam chỉ còn 46% dân số trong độ tuổi mặc hàng ngày đến mơ ước góp mặt trong tầng lao động, nghĩa là những người từ 15 đến 64 tuổi, lớp trung lưu thế giới. Để hiện thực hóa mơ ước làm nông nghiệp, so với 80% của năm 1986. Trong này đòi hỏi không chỉ tạo được việc làm mà còn mấy năm gần đây, tỉ lệ lao động làm các công việc phải là những việc làm chất lượng hơn. hưởng lương đã tăng từ 33% năm 2009 lên 41% năm 2015 sau khi có số liệu so sánh mới nhất. Chương này của báo cáo sẽ thảo luận về kế hoạch Tính từ năm 2009, đã có thêm 6,5 triệu người tìm nâng cao chất lượng việc làm ở Việt Nam. Phần được việc làm ngoài ngành nông nghiệp (Hình đầu là nội dung khái quát về diễn biến phát triển 1.1) và đến năm 2015 đã có thêm 4,7 triệu người của thị trường lao động để từ đó cho biết việc tìm được việc làm hưởng lương (Hình 1.2). Kết làm được tạo ra ở đâu, gồm những loại nào, quả về tạo việc làm của Việt Nam cũng rất nổi bật cũng như đánh giá hiện trạng việc làm xét về và vẫn tiếp tục cho đến nay. 4 Chương này do ông Obert Pimhidzai (Chuyên gia kinh tế, Ban Giảm nghèo Bình đẳng) soạn. 5 Ngân hàng Thế giới 2016. 6 Ngân hàng Thế giới (sắp công bố). Báo cáo Cập nhất về tình hình Giảm nghèo Chia sẻ thịnh vượng Việt Nam. 5 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H HÌNH 1.1: Phân bổ lao động 15-64 tuổi theo HÌNH 1.2: Gia tăng số lượng và tỉ lệ lao động ngành nghề, giai đoạn 2005-2015 hưởng lương, giai đoạn 2009-2015 Nguồn: TCTK, 2016 Nguồn: Tính toán theo TCTK Sản xuất công nghiệp là lĩnh vực dẫn đầu. Từ mới. Từ năm 2009 đến 2015, lĩnh vực dịch vụ tính năm 2009 đến 2015, việc làm trong lĩnh vực này chung đã tạo ra số lượng việc làm tương đương đạt mức tăng cao nhất, tăng thêm 1,6 triệu chỗ với sản xuất công nghiệp, tương ứng với mức tăng làm, tương đương với tốc độ tăng bình quân 3,8%/ cao về giá trị gia tăng của lĩnh vực này. năm. Các ngành dịch vụ phi mậu dịch (1,6 triệu chỗ làm), bán buôn – bán lẻ (1,6 triệu chỗ làm) Xuất khẩu là một nguồn tạo ra việc làm, tiền và xây dựng (0,8 triệu chỗ làm) là những ngành lương lớn của Việt Nam. Việt Nam đã hội nhập đóng góp nhiều nhất vào kết quả tạo việc làm của thành công vào nền kinh tế toàn cầu và hiện đang Việt Nam (Hình 1.3). Tuy nhiên, lĩnh vực khách là một trong những nền kinh tế mở cửa nhiều sạn, dịch vụ ăn uống mới là ngành có tốc độ gia nhất cho thương mại trên thế giới. Xuất khẩu trở tăng việc làm cao nhất, với mức tăng bình quân thành một động lực quan trọng cho tăng trưởng hàng năm đạt 7,6%, tạo thêm gần 900.000 chỗ làm kinh tế, tạo việc làm và giảm nghèo.7 Nếu như HÌNH 1.3: Cơ cấu việc làm ở nông thôn và HÌNH 1.4: Gia tăng việc làm với sự hậu thuẫn thành thị, giai đoạn 2009-2015 của lĩnh vực xuất khẩu, giai đoạn 1989-2012 Nguồn: Tính toán của tác giả theo ĐTLLLĐ 2009, 2015 Nguồn: Tính toán của cán bộ Ngân hàng Thế giới 7 Chẳng hạn, sự bùng nổ về xuất khẩu sang thị trường Mỹ sau khi ký kết Hiệp định Thương mại Song phương Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2001 khiến mức lương của lao động phổ thông tăng, làm giảm lợi thế về kỹ năng, và là động lực chính để giảm nghèo ở Việt Nam vì tập trung vào các lĩnh vực sản xuất trình độ thấp, thâm dụng lao động, đặc biệt là ngành dệt (Fukase 2013; McCaig 2011). 6 C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY năm 1989, xuất khẩu chỉ tạo được 4,5 triệu việc cầu trong nước đang có sự tăng trưởng nhanh mà làm, chủ yếu trong các ngành nông-lâm-ngư bằng chứng là sự gia tăng việc làm đáng kể trong nghiệp, thì đến năm 2012, các doanh nghiệp sản các lĩnh vực bán buôn–bán lẻ, dịch vụ phi mậu xuất hàng xuất khẩu cả trong nước và nước ngoài dịch, khách sạn–dịch vụ ăn uống. Việc làm ở nông tại Việt Nam đã trực tiếp sử dụng 9,9 triệu lao thôn trong các hộ kinh doanh phi nông nghiệp động, chủ yếu trong lĩnh vực chế tạo, chế biến cũng có sự tăng trưởng, với 15 triệu việc làm năm (Hình 1.4). Nếu tính cả việc làm gián tiếp sản 2015, góp phần bổ sung thêm 1,5 triệu chỗ làm kể xuất nguyên vật liệu đầu vào cho xuất khẩu thì từ năm 2009. Một số nghiên cứu gần đây về lĩnh sẽ có hơn 20,5 triệu việc làm thuộc về lĩnh vực vực này cho biết nhiều hộ đang đóng góp cho nền xuất khẩu. Một tỉ lệ lớn những việc làm gián tiếp kinh tế trong nước, mua bán trao đổi hàng hóa này nằm ở sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ. với nhau và với người tiêu dùng trong nước. Trong Ngoài ra, Việt Nam cũng đã hội nhập thành công tương lai, bộ phận này sẽ tiếp tục là một nguồn tạo vào một số chuỗi giá trị toàn cầu (CGTTC), đặc việc làm quan trọng. biệt là công nghiệp ô tô, may mặc, công nghệ thông tin-truyền thông (ICT), nông nghiệp-thực Tăng năng suất lao động là một yếu tố phẩm. Chỉ tính riêng 5 chuỗi giá trị toàn cầu quan trọng góp phần vào tăng trưởng hàng đầu đã chiếm 28% thu nhập từ xuất khẩu và 43% lượng xuất khẩu việc làm, chủ yếu trong Năng suất lao động, với định nghĩa là sản lượng ngành chế tạo, chế biến.8 Vì thế mà việc làm tăng đầu ra trên đầu lao động, liên tục tăng và là động một phần chính là nhờ Việt Nam đã đi theo con lực chính cho tăng trưởng kinh tế (Hình 1.5). Từ đường tăng trưởng lấy xuất khẩu làm đầu. năm 1990 đến 2013, năng suất lao động tăng bình quân 4,4%/năm, nhưng trong các năm 2014-2015 Tuy nhiên cũng không thể không tính đến phần đã tăng chậm lại. Tuy nhiên, đã có dấu hiệu cho đóng góp của khối kinh tế trong nước. Việt Nam thấy năng suất lao động đã bắt đầu tăng trở lại. có 50 triệu lao động. Trừ 20 triệu người trong lĩnh Chẳng hạn, trong thập niên 1990, năng suất lao vực xuất khẩu sẽ còn lại 30 triệu người vẫn tham động bình quân tăng đã đóng góp hơn 85% giá trị gia lao động, sản xuất trong nền kinh tế trong gia tăng, còn từ năm 2000 đến 2013 đã đóng góp nước. Những lĩnh vực khác tập trung vào nguồn 69%. Vì vậy, các thay đổi trên thị trường lao động HÌNH 1.5: Phân bổ mức giá trị gia tăng HÌNH 1.6: Phân tích thay đổi về năng suất. theo đầu người, giai đoạn 1990-2013 và Mức đóng góp hàng năm vào giá trị gia tăng 2013-2035 theo đầu người, theo các ngành chính Nguồn: Phỏng theo Merotto và các tác giả khác (2017) Nguồn: Phỏng theo Merotto và các tác giả khác (2017) 8 Hollweg 2017. 7 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H có đặc trưng là lao động làm những công việc có một loạt yếu tố, từ việc làm có đăng ký hay không giá trị gia tăng cao hơn, qua đó cho thấy đã có sự đăng ký lao động, đến được làm việc trong những cải thiện về chất lượng việc làm. Tăng trưởng kinh ngành nghề hấp dẫn hơn, được hưởng các chế độ tế dựa vào năng suất được mong đợi là sẽ tiếp tục phúc lợi xã hội, có mức lương cao hơn, ổn định về tăng ít nhất trong 20 năm tới. thu nhập và có sự linh hoạt về thời gian. Nếu tính theo những tiêu chí này thì có tới 76% việc làm ở Năng suất lao động tăng hiện nay diễn ra do Việt Nam chủ yếu sẽ được xếp vào nhóm việc làm những thay đổi về lao động giữa các ngành, chất lượng thấp. Qua đó có thể thấy cơ cấu việc ngược lại với giai đoạn những năm 1990 khi mà làm và nghề nghiệp, theo đó lao động phân bổ tập các cải thiện nội ngành đóng góp nhiều nhất. trung ở những việc làm có mức thu nhập thấp hơn Năng suất lao động tăng trong giai đoạn 1990- mức bình quân, số giờ làm nhiều, không cố định, 2000 có được nhờ những sự cải thiện trong nội bộ không có chế độ phúc lợi xã hội. ngành khi mà quy trình sản xuất bắt đầu hiện đại hóa, cạnh tranh thị trường loại bỏ những doanh Hai phần ba số việc làm nằm ở các hộ kinh doanh nghiệp có năng suất kém, công nghệ mới được nông nghiệp và phi nông nghiệp. Trong tổng số ứng dụng (Hình 1.6). Thời kỳ sau năm 2000 sau khoảng 50 triệu lao động của Việt Nam có tới đó được đặc trưng bởi việc lao động chuyển dịch gần 20 triệu người hay 39% cho biết làm nông là giữa các ngành, tức là chuyển dịch từ nông nghiệp ngành nghề chính của mình trên thị trường lao sang các ngành dịch vụ, chế tạo/chế biến tăng động. Khoảng 10 triệu (20%) lao động nữa xác trưởng nhanh. Đây rõ ràng là kết quả của sự gia định làm việc ở hộ kinh doanh phi nông nghiệp tăng nhanh chóng của việc làm trong công nghiệp là nghề chính (Hình 1.7).9 Trong số 20,6 triệu lao và dịch vụ, diễn ra sau thời kỳ khủng hoảng tài động làm công ăn lương còn lại, có khoảng 8,4 chính toàn cầu. Sự phát triển của thị trường lao triệu người, tức 17% tổng số lao động, làm việc động trong mấy năm gần đây vì thế có thể tóm gọn không có hợp đồng lao động. Số này chủ yếu làm lại là sự dịch chuyển của lao động từ những ngành việc trong ngành xây dựng (30%), nông nghiệp, có năng suất thấp sang những ngành có năng suất chế tạo/chế biến (hơn 20% mỗi ngành). Chưa đến cao hơn, tuy nhiên năng suất nội ngành vẫn chỉ có 15% trên tổng số lao động có việc làm có hợp đồng những cải thiện nhỏ. Năng suất lao động trong nội trong khối kinh tế tư nhân. Doanh nghiệp có vốn bộ ngành và giữa các ngành mong đợi là sẽ tiếp sở hữu nước ngoài (khối FDI), trong đó phần lớn tục được cải thiện trong vòng 20 năm tới. lao động có việc làm hưởng lương có hợp đồng, đóng góp chưa đến 5% tổng số việc làm. Tỉ trọng Tình hình việc làm hiện nay: Tuy này tuy đang tăng nhanh nhưng vẫn còn khá nhỏ tạo ra được những việc làm tốt hơn do có xuất phát điểm thấp. Cũng có dấu hiệu cho nhưng việc làm có chất lượng thấp thấy phần lớn việc làm trong lĩnh vực xuất khẩu vẫn chiếm đa số được tạo ra bởi các doanh nghiệp sở hữu trong nước, trong đó phổ biến là việc làm ăn lương Phần lớn lao động vẫn tập trung ở những không có hợp đồng. ngành nghề có giá trị gia tăng thấp Cơ cấu việc làm cho thấy phần lớn lao động đang Năng suất lao động tăng đi kèm với chuyển dịch cơ làm việc trong những ngành nghề có giá trị gia cấu trên thị trường lao động cho thấy các việc làm tăng thấp, mức lương thấp. Những ngành nghề tốt hơn đang được tạo ra, nhưng nếu xét từ góc có mức lương thấp nhất ở Việt Nam là lao động độ người lao động thì phần lớn việc làm hiện nay phổ thông và nhân viên bán hàng, với thu nhập vẫn là những công việc có chất lượng thấp. Người từng nghề là 3,2 triệu VND và 4 triệu VND/tháng. lao động đánh giá chất lượng việc làm thông qua Dù cao hơn mức lương tối thiểu10, nhưng những 9 Định nghĩa là “doanh nghiệp không đăng ký do cá nhân hay gia đình sở hữu, sản xuất hay phân phối hàng hóa, dịch vụ ra thị trường”. 10 Mức lương tối thiểu năm 2015 của vùng I đến vùng IV lần lượt là 3,1, 2,75, 2,4, 2,15 triệu đồng. 8 C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY HÌNH 1.7: Tình hình phân bổ việc làm theo đối tượng sử dụng lao động và tình hình hợp đồng (2015) Nguồn: Tính toán của tác giả. Chú thích: số điểm % giảm tính từ năm 2011 nghề này vẫn có mức lương lần lượt thấp hơn 30% người là lao động phổ thông, so với 2/3 lao động và 25% so với mức lương tháng trung vị là 5,7 ở hộ kinh doanh làm nghề bán hàng. Tỉ lệ tập triệu VND (Hình 1.9). Lao động hộ nông nghiệp, trung cao thứ hai của lao động phổ thông thuộc hộ kinh doanh và lao động ăn lương không có hợp về lao động ăn lương không có hợp đồng. Trong đồng có tỉ lệ tập trung cao nhất làm những nghề loại hình việc làm hưởng lương có hợp đồng, phổ này. Cứ 5 lao động của hộ nông nghiệp thì có 4 biến có 4 nghề trả lương cao nhất, trong đó những HÌNH 1.8: Phân bổ nghề nghiệp theo loại HÌNH 1.9: Mức lương tháng trung bình theo hình việc làm, năm 2015 nghề nghiệp, (Đơn vị: 1.000 đồng) Nguồn: Theo TCTK (2016) Nguồn: Tính toán của tác giả theo ĐTLLLĐ, 2015 Chú thích: Đường liền nằm ngang chỉ tổng mức lương trung bình 9 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H nghề (lao động chuyên môn) có thu nhập cao nhất tra hộ kinh doanh năm 2016 cho thấy gần một chủ yếu tập trung trong khối nhà nước. nửa số hộ kinh doanh phi chính thức có mức lợi Như vậy, việc làm hưởng lương có hợp đồng có nhuận hàng tháng thấp hơn mức lương tối thiểu.12 mức thu nhập bình quân cao hơn. Mức lương Thu nhập bình quân đầu người trong nông nghiệp trung vị tính theo giờ của lao động có hợp đồng gần bằng với thu nhập trung bình của lao động nói chung thấp hơn khoảng 30% so với mức hưởng lương. Tuy nhiên, số liệu về thu nhập trong lương trung vị của lao động có việc làm hưởng nông nghiệp chưa tính đến giá đầu vào, vì thế có lương có hợp đồng ở doanh nghiệp tư nhân. Mức thể làm giảm đáng kể mức thu nhập thực (xem lương trung vị cao nhất thuộc về lao động trong Chương 2). Nhưng không phải công việc nào khối nhà nước, kể cả ở DNNN và cơ quan hành trong ngành này cũng có năng suất lao động thấp. chính sự nghiệp, theo đó mức lương trung vị tính Một số công việc như trồng hoa màu cũng có năng theo giờ là 28.800 đồng, tức là cao hơn lương suất không kém gì chế tạo, chế biến. Chỉ có điều trung vị của lao động ăn lương không có hợp hiện vẫn còn quá nhiều ngành nghề nông nghiệp đồng 75% (Bảng 1.1). Lao động làm nhà nước có năng suất thấp. chỉ chiếm 10% tổng số lao động và chủ yếu là lao động có chuyên môn. Phần lớn việc làm ở Việt Nam chưa có các chế độ phúc lợi xã hội đi kèm. Chỉ có 21% trên tổng Việc làm ngoài nhóm lao động ăn lương có thu số việc làm là kèm theo các chế độ phúc lợi xã hội nhập dưới mức lương trung bình.11 Nhóm hộ và 19,6% số lao động có thẻ bảo hiểm y tế. Gần kinh doanh có mức lợi nhuận thuần thấp hơn như không một lao động làm công ăn lương không đáng kể thu nhập của lao động hưởng lương. Điều hợp đồng nào có thẻ BHYT hay bảo hiểm xã hội Bảng 1.1: “Chất lượng” việc làm theo nhóm ngành nghề, năm 2015 Mức lương giờ Số giờ làm % thiếu % lao động có bảo hiểm % lao động (ĐV: 1.000 đồng) việc bình việc làm (từ việc làm) làm việc < 5 quân năm Trung Trung vị BH xã hội BH y tế bình Tổng - - - 1.8 20.9 19.6 37 Không có HĐ Nông nghiệp - - 34 3.1 0.2 0.1 19 Lao động tự do phi nông - - 46 1.1 1.0 0.3 36 nghiệp LĐ ăn lương không HĐ 18.2 16.5 46 2.0 1.1 1.0 56 LĐ hưởng lương có HĐ Hành chính sự nghiệp 34.6 28.8 39 0.2 91.9 94.2 29 Doanh nghiệp nhà nước 35.7 28.8 44 0.1 92.9 92.8 30 Doanh nghiệp tư nhân 26.9 21.6 48 0.0 74.4 74.8 64 trong nước Doanh nghiệp tư nhân 26.3 21.6 49 0.0 94.1 94.0 72 nước ngoài Hộ kinh doanh 21.7 19.2 50 0.2 20.1 10.1 72 Nguồn: Tính toán của tác giả theo ĐTLLLĐ, 2015 Chú thích: Mức lương giờ tính theo đơn vị 1.000 đồng. Thiếu việc làm được xác định là có việc làm dưới 35 giờ/tuần nhưng có thể và sẵn sàng làm việc nhiều hơn. Bảo hiểm y tế theo ĐTLLLĐ Việt Nam 2014. 11 Số liệu trong đoạn này trích từ nhiều nguồn, nhưng không bảo đảm để chúng tôi so sánh điểm số ước tính. Vì vậy, chúng tôi chuyển sang trình bày các xu hướng chung, nhưng ngay cả những xu hướng này khi bình giải cũng cần thận trọng. 12 (Pasquier-Doumer và các tác giả khác, 2017) 10 C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY theo công việc (Bảng 1.1). Ngược lại, 85% lao động không ổn định và phần lớn lao động không có chế hưởng lương có hợp đồng có cả bảo hiểm xã hội độ phúc lợi xã hội nào. Lao động làm nông có số và bảo hiểm y tế theo việc làm. Một phần ba lao giờ làm việc mỗi tuần ít hơn và gần như hoàn toàn động hưởng lương có hợp đồng làm việc ở các hộ không có hợp đồng bằng văn bản, bảo hiểm y tế kinh doanh phi nông nghiệp có tiền thưởng và hay bảo hiểm xã hội. Năm 2015, những việc làm được nghỉ phép có lương.13 Chủ cơ sở kinh doanh được gọi là kém hơn này chiếm tới 59% tổng số nhỏ theo quy định không phải mua các loại bảo lao động. Nhìn chung, những việc làm tốt nhất hiểm, vì thế mà lao động ở các hộ nông nghiệp và thuộc về khối nhà nước, với mức thu nhập trung chủ hộ kinh doanh phần lớn không có bảo hiểm xã vị cao hơn và phần lớn lao động đều có các chế độ hội hay bảo hiểm y tế theo việc làm, ngoài các bảo phúc lợi xã hội (Hộp 1.1). Nhưng chỉ có 10% tổng hiểm được hỗ trợ bởi các chương trình phổ cập trợ số lao động thuộc nhóm này. giúp xã hội. Điều đó dẫn đến khái niệm chất lượng việc làm mà ở đó gần như không một ai làm việc Tuy nhiên, cả hai nhóm lao động ăn lương phi ở hộ nông nghiệp hay hộ kinh doanh có bảo hiểm chính thức và chủ hộ kinh doanh đều có được xã hội hay bảo hiểm y tế theo việc làm (Bảng 1.1). một số lợi ích tích cực từ công việc, qua đó cho thấy không phải tất cả mọi việc làm trong những Giờ làm việc không cố định, việc làm mang tính nhóm này đều có chất lượng thấp, cũng như thời vụ dẫn đến hạn chế thu nhập hay tình trạng không phải lúc nào cũng là việc làm không tự lao động sử dụng thời gian thiếu hiệu quả. Nông nguyện. Chương 2 sẽ cho biết một số hoạt động dân bình quân làm việc 35 giờ/tuần đối với nghề sản xuất nông nghiệp cũng cho thu nhập không chính so với 48 giờ/tuần làm việc nghề chính ở kém gì những việc làm hưởng lương trong lĩnh những ngành ngoài nông nghiệp và làm nhà nước vực sản xuất công nghiệp. Trừ việc không có hợp (Bảng 1.1). Không nhiều lao động ngoài ngành đồng lao động bằng văn bản thì có tới 2/3 những nông nghiệp cho biết muốn làm thêm giờ, qua người lao động ở TPHCM được phỏng vấn cảm đó cho thấy công việc chính của họ tiêu tốn quá thấy họ có công việc ổn đinh,15 có thể do lĩnh vực nhiều thời gian nên hầu như không còn thời gian này có đủ số lượng việc làm và tỉ lệ chuyển việc để làm thêm công việc khác. Lao động nông nghiệp cao trong số những loại hình công việc này gần là một ngoại lệ khi 1/3 tổng số lao động coi nông như sẽ bảo đảm cho lao động sẽ tìm được một việc nghiệp là nghề chính cũng làm thêm một công việc làm tương tự ở chỗ khác.16 Gần 80% các chủ hộ khác. Trong đại đa số các trường hợp (87%), công kinh doanh cho biết những lý do tích cực khiến việc thứ hai của những lao động này cũng là trong họ muốn làm chủ hộ kinh doanh của riêng mình, ngành nông nghiệp. Các nhóm lao động khác làm như cho thu nhập cao hơn (34%), được tự do việc đủ giờ hay làm thêm ngoài giờ. Chủ hộ kinh (14,6%), do là truyền thống gia đình (9,9%), hay doanh làm việc hơn 50 giờ mỗi tuần và thường chỉ là để cân bằng giữa sinh hoạt đời tư và công việc nghỉ làm (và do đó cũng mất đi lợi nhuận) khi bị (14,6%). Trên thực tế, hơn 25% phụ nữ là chủ hộ ốm đau.14 Số giờ làm việc trung vị ở một số ngành kinh doanh phi chính thức cho biết sự cân bằng nghề trong khối kinh tế tư nhân là từ 46 đến 58 giờ. giữa cuộc sống và công việc là yếu tố khích lệ đối với họ, so với 6% ở nam giới. Chỉ có 20% đối Việc làm hưởng lương có hợp đồng nhìn chung tượng cho biết sẵn sàng chuyển sang làm công việc đem lại những cơ hội việc làm tốt hơn, xét trên chính thức với mức lương cao hơn một chút. Hầu thu nhập bình quân, phúc lợi xã hội và số giờ hết đều cảm thấy do thiếu học vấn mà họ không làm. Những việc làm kém nhất xét theo 3 tiêu chí thể tìm được công việc khác nhưng chỉ một số ít trên là làm việc ở hộ gia đình, với thu nhập thấp, muốn tiếp tục học hành.17,18 13 Mẫu này cũng cho biết mức lương thấp so với mức lương trung bình cả nước; những lao động này có thu nhập 3-4 triệu đồng/tháng, tùy từng vùng miền (Pasquier và các tác giả khác 2017); nhiều lao động cho biết mức thu nhập này không đủ sống (Nguyễn 2017). 14 Pasquier và các tác giả khác 2017 15 Pasquier và các tác giả khác 2017. 16 Nguyễn 2017. 17 Nguyễn 2017. 18 Trên thực tế, gần 80% cho biết người sử dụng lao động thậm chí không hỏi về trình độ học vấn hay chứng chỉ khi tuyển dụng. (Nguyễn 2017) 11 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H HỘP 1.1: Khối nhà nước đang chèn lấn lao động ở khối tư nhân tại Việt Nam? Tính bình quân, khối nhà nước là nơi có những việc làm tốt nhất ở Việt Nam. Đây là nhóm có mức lương cao nhất trên thị trường lao động Việt Nam, có chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tốt nhất, cùng số giờ làm mỗi tuần thấp. Nhưng đây không phải là điều gì bất thường, vì số liệu thống kê trên thế giới cũng cho thấy lao động trong khối nhà nước có thu nhập cao hơn 15%.19 Nhưng liệu đây có phải sự đầu tư tốt? Những lợi ích trên liệu có tạo ra sự khuyến khích bất hợp lý? Khối nhà nước cho thu nhập tốt có thể thu hút được những lao động có chất lượng nhất tham gia cung cấp dịch vụ công, và có thể khuyến khích nâng cao hiệu quả công việc do lao động sợ bị mất đi việc làm có chế độ tốt như vậy (hiện tượng gọi là “trả lương theo hiệu quả”). Mức lợi tức thu được từ giáo dục cao hơn so với những người làm tư nhân và đang tiếp tục tăng. Tuy nhiên, nếu mức lương cao ở khối nhà nước không được xác định dựa trên năng suất thì có thể dẫn đến những tác hại, do lôi kéo lao động có chất lượng ra khỏi khối kinh tế tư nhân HÌNH B.1: Loại hình việc làm theo Trình độ học có thể có hiệu quả cao hơn. Cụ thể là nếu mức lương và điều kiện làm việc ở khối nhà nước tốt hơn thì nhiều lao động có vấn của nhóm tuổi 15-64, năm 2015 chất lượng sẽ muốn tìm việc làm nhà nước hơn là cống hiến tài năng của mình cho nền kinh tế tư nhân.20 Nguồn nhân tài của Việt Nam đang đổ dồn vào khối nhà nước. Năm 2014, có tới 86% lao động nhà nước có trình độ trên trung học, trong đó 52% có bằng đại học, so với 21% của nhóm lao động hưởng lương ở doanh nghiệp trong nước và 9% của nhóm hưởng lương ở doanh nghiệp FDI.21 Trong khi đó, người sử dụng lao động vẫn phàn nàn về việc thiếu lao động có trình độ, đặc biệt trong lĩnh vực quản lý, lao động chuyên môn (có bằng đại học). Nhưng dựa trên những số liệu này chưa thể khẳng định khối nhà nước với mức thu nhập cao của Việt Nam đang gây ra những méo mó cho thị trường lao động. Dù vậy sẽ vẫn có những câu hỏi cần tiếp tục xem xét. Nếu thu nhập ở khối nhà nước thấp hơn thì có giải phóng được nhân tài, giải phóng tiềm năng sản xuất cho khối tư nhân không? Hay các chính sách khuyến khích hiện nay đã là tối ưu cho việc làm và tăng trưởng của Việt Nam chưa? Vì thế, để nâng cao chất lượng việc làm cần Tình hình việc làm hiện nay: Một số phải có một cách tiếp cận 2 chiều. Một là tạo bộ phận của lực lượng lao động bị thuận lợi để lao động chuyển sang làm những bỏ lại phía sau công việc hưởng lương có hợp đồng mà nhìn chung sẽ đem lại những cơ hội việc làm tốt hơn. Những việc làm tốt hơn, mà thường là việc làm Chương 3 sẽ trình bày chi tiết hơn về những yếu hưởng lương có hợp đồng, đang thuộc về những tố thúc đẩy gia tăng việc làm trong những loại người có trình độ học vấn cao hơn. Điều đó hình công việc này. Hai là cần cải thiện hiệu quả đồng nghĩa với việc lao động có tuổi, lao động tiềm năng của việc làm ở hộ gia đình ở hay việc nông thôn, đặc biệt là người dân tộc thiểu số, làm phi chính thức ở hộ nông nông nghiệp hay phần lớn đang bị bỏ lại phía sau. Chỉ có chưa đến hộ kinh doanh để nâng cao thu nhập tiềm năng 25% những người có trình độ cấp 2 có việc làm cho những người đang làm việc tự nguyện hay hưởng lương chứ chưa nói đến có hợp đồng lao không tự nguyên trong nhóm này do những rào động. Mặt khác, hơn 80% lao động có trình độ cản khiến họ khó chuyển sang làm các công việc cao đẳng hay đại học có việc làm hưởng lương hưởng lương có hợp đồng. Một tỉ lệ đáng kể lực có hợp đồng (Hình 1.10). Thế hệ lớn tuổi và lao lượng lao động hiện đang làm việc trong nhóm động nông thôn, những người tham gia vào thị sau. Chương 2 sẽ đi sâu vào nội dung này, tập trường lao động với xuất phát điểm học vấn thấp, trung chủ yếu vào việc làm nông nghiệp. vận hành trong một nền kinh tế mà sản xuất hộ 19 Postel-Vinay 2015 20 Caponi 2017 21 Demombynes và Testaverde 2017 12 C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY gia đình chiếm đa số, chủ yếu là hộ nông nghiệp, xuất khẩu, và hiện đã bắt đầu chuyển sang chiếm sẽ bị bỏ lại phía sau ở những công việc chất lượng lĩnh trong các ngành hàng điện tử, ô tô, xe máy thấp. Hơn một nửa số lao động từ 50 tuổi trở lên xuất khẩu.22 Năm 2012, lao động nữ chiếm 61% tham gia làm nông nghiệp cộng với 25% nữa là tổng số việc làm xuất khẩu trực tiếp trong ngành chủ hộ kinh doanh (Hình 1.10). Những lao động điện tử và 71% tổng số việc làm xuất khẩu trực này được cho là quá già và không đủ trình độ học tiếp trong ngành may mặc. Tuy nhiên, những việc vấn để mới bắt đầu đi tìm một công việc hưởng làm trực tiếp sản xuất ra thiết bị vận tải, như xe lương. Người dân tộc thiểu số cũng sẽ bị bỏ lại máy, có tỉ lệ lao động nữ thấp hơn (33%).23 Do lao phía sau, khi 3/4 người dân tộc thiểu số (so với động nữ chiếm tỉ lệ cao trong các ngành nghề xuất 35% lao động người Kinh hay người Hoa) cũng khẩu nên sẽ có cơ hội ngang bằng, thậm chí còn là lao động làm nông. Người làm các công việc ăn cao hơn một chút (cao hơn 1,5%) để có việc làm lương không có hợp đồng phần lớn chỉ có trình độ hưởng lương có hợp đồng so với nam giới có cùng trung học trở xuống, nhưng cũng thường là những trình độ học vấn24. Tuy nhiên, lao động nữ vẫn người trẻ. Nhưng những người này vẫn còn cơ hội có mặt nhiều ở những công việc cấp thấp, thậm để chuyển sang làm các công việc hưởng lương có chí trong cùng một ngành. Chỉ có 1/4 cán bộ quản hợp đồng. lý hay lãnh đạo là nữ. Thay vào đó, lao động nữ chiếm tỉ trọng lớn trong nhóm ngành nghề “dịch Lĩnh vực xuất khẩu dù đặc biệt đem lại nhiều vụ, bán hàng” có mức lương thấp (Hình 1.12). Bức lợi ích về việc làm cho phụ nữ nhưng phần lớn tranh phân bổ này có thể nói không xuất phát từ phụ nữ hiện vẫn chỉ làm việc trong những ngành nguyện vọng bản thân khi người ta còn trẻ. Phụ nghề có mức lương thấp. Từ nhiều năm nay, lao nữ trẻ có những nguyện vọng là tìm được những động nữ luôn chiếm đa số trong ngành may mặc việc làm có mức lương cao hơn là nam giới trẻ.25 HÌNH 1.10: Đặc trưng việc làm theo trình độ HÌNH 1.11: Đặc trưng việc làm theo độ tuổi, học vấn, năm 2014• năm 2014 Nguồn: Phân tích của Điều tra lực lượng lao động 2014 Nguồn: Phân tích của Điều tra lực lượng lao động 2014 Chú thích: * Các nhóm trình độ “Trường trung cấp nghề” và “Trường nghề” không cần trình bày theo đúng thứ tự vì lao động có thể học để lấy những chứng chỉ nghề này ở một giai đoạn khác trong quá trình học ở trường. 22 Tổ chức Phụ nữ LHQ 2016. 23 Hollweg 2017 24 Demombynes và Testaverde 2017 25 Perova và các tác giả khác 2017 13 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Mức lương vẫn còn chưa bình đẳng, công việc “của phụ nữ”26. Nhưng sẽ trình bày ở nhưng khoảng cách đã thu hẹp Chương 4, công việc “chính thức” của phụ nữ ở Tính bình quân, lao động nam có thu nhập nhà là lý do khiến họ cần phải chọn những công cao hơn lao động nữ khoảng 10%. Sau khi đã việc cho phép sự chủ động hơn như nêu trên. Dù hiệu chỉnh cho trình độ học vấn cao hơn ở nữ, vậy, sự phân biệt đối xử theo truyền thống cũng có mức chênh lệch tăng lên 12,6% (Hình 1.13). thể đóng một vai trò nào đó. Một khảo sát về các Đặc biệt, chênh lệch tiền lương theo giới đã quảng cáo tuyển dụng đối với các vị trí quản lý, giảm nhanh trong một thời gian ngắn. Chênh giám sát cao cấp nhất cho thấy 65% các quảng cáo lệch tiền lương theo giới phần nào được lý giải này có quy định về giới tính (nam) cho công việc bằng khái niệm “phân tổ nghề nghiệp”, nghĩa là cần tuyển dụng.27 lao động nam và lao động nữ được xếp vào các nhóm ngành nghề khác nhau. Tuy nhiên, ngay Số liệu của người dân tộc thiểu số có khả quan cả ở những nghề có được hiểu theo nghĩa rộng, hơn một chút, với mức chênh lệch tiền lương là trừ nghề “nhân viên tiếp tân”, phụ nữ vẫn có thu 7,2%, sau khi đã hiệu chỉnh theo yếu tố trình độ nhập thấp hơn nam giới. học vấn thấp hơn của đối tượng này. Khoảng cách này đã và đang tăng dần. Lý do tồn tại chênh lệch Chênh lệch tiền lương theo giới chủ yếu được lý mức lương và vì sao chênh lệch này tăng tuy vẫn giải là do phụ nữ đánh giá cao lợi ích của các công chưa được nghiên cứu kỹ, nhưng diễn biến của việc không ăn lương. Phụ nữ thường chọn những thị trường lao động cho thấy một số nguyên nhân nghề cho phép họ có sự cân bằng giữa công việc có liên quan. Thứ nhất, người dân tộc thiểu số và cuộc sống tốt hơn. Cụ thể là những công việc thường tập trung ở những ngành nghề lao động có sự ổn định cao, giờ làm việc linh hoạt, có thời phổ thông có mức lương thấp, khi năm 2014 có gian nghỉ ngơi. Sự kết hợp này có ý nghĩa ngay cả tới hơn 65% người dân tộc thiểu số nông thôn làm khi so sánh với những lựa chọn nghề nghiệp dựa nông nghiệp, trong khi chỉ có 50% người Kinh và trên định danh giới tính, nói cách khác là những 25% người Hoa làm nông nghiệp, và lương tăng HÌNH 1.12: Tham gia của phụ nữ trong các HÌNH 1.13: Chênh lệch tiền lương theo giới lĩnh vực và dân tộc so với nam giới và người Kinh/ Hoa, 2011-2014 Nguồn: Theo TCTK (2016). Chú thích: Các hệ số cho biết là tác động biên của mô hình hồi Chú thích: Đường liền nằm dọc là đường bình đẳng giới. quy dự báo xác suất của việc làm hưởng lương (với điều kiện là có việc làm) và đối chứng của đường bậc ba về yếu tố độ tuổi, thành thị/nông thôn, khu vực, trình độ học vấn, giới, dân tộc thiểu số. 26 Perova và các tác giả khác 2017. 27 (ILO 2016). 14 C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY thường diễn ra ở những ngành nghề khác. Thứ đã tăng, cũng như việc làm trong nhà máy, vận hai, một loạt các yếu tố ảnh hưởng đến người dân hành máy móc hay lắp ráp (hình 1.15). tộc thiểu số đang hạn chế số lượng lao động dân tộc thiểu số chuyển từ nghề chính là làm nông Thay đổi trên thị trường lao động cho thấy sang những công việc cho thu nhập cao hơn, như thị trường lao động đang năng động hơn cho cách biệt về địa lý, sự thiếu đa dạng của các hoạt giới trẻ. Bằng chứng từ số liệu hỗn hợp của động phi nông nghiệp, trình độ tay nghề thấp28. ĐTMSHGĐVN các năm 2012 và 2014 cho thấy có khoảng 50% những người đang đi học vào năm Thị trường lao động tốt hơn cho lao động 2012 đến năm 2014 đã tìm được việc làm hưởng trẻ nhưng không tốt cho lao động cao tuổi lương, và chỉ có 18% đi làm nông. Thanh niên Nhìn chung, chất lượng việc làm đang ngày càng thường muốn chờ công việc ăn lương, vì 23% tốt lên cho lao động trẻ gia nhập thị trường lao những người rời ghế nhà trường sau năm 2012 động với xuất phát điểm học vấn cao hơn, và đó đến năm 2014 vẫn chưa tìm được việc làm. Tuy là điểm khác với lao động cao tuổi. So với năm nhiên, 75% số thanh niên không tìm được việc đã 2007, khi 39% lao động 25-34 tuổi làm việc ở hộ tiếp tục học hoặc phần nhiều tìm được việc làm nông nghiệp, năm 2015, chỉ có 27% lao động ở độ hưởng lương trong thời gian 2 năm. Như vậy, tuổi này làm việc ở hộ nông nghiệp. Thay vào đó, tình trạng thất nghiệp của thanh niên chủ yếu chỉ năm 2015, có tới 55% số lao động này có việc làm mang tính tạm thời. Thanh niên rõ ràng có nhiều ăn lương, so với 40% của năm 2007. Năm 2015, tỉ cơ hội tìm được việc làm có chất lượng cao hơn so lệ của nhóm lao động này trong khối FDI cao hơn với những gì nhìn thấy từ tỉ lệ tham gia lực lượng gấp đôi so với năm 2007 (Hình 1.140). Lao động lao động của nhóm này. Trong khi tỉ lệ thay đổi trẻ cũng đang làm những nghề có mức lương cao việc làm ở nhóm lao động có tuổi duy trì ở mức hơn. Năm 2015, chỉ khoảng 30% lao động độ tuổi thấp, thanh niên có xu hướng đổi việc để có được 25-34 làm các công việc lao động phổ thông, tức việc làm “tốt hơn” trong doanh nghiệp tư nhân nhóm ngành nghề trả lương thấp nhất, so với 55% trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước của năm 2007. Về tỉ lệ ngành nghề có chuyên môn ngoài (Bảng 1.2). HÌNH 1.14: Đặc trưng việc làm của lao động HÌNH 1.15: Đặc trưng nghề nghiệp của lao 25-34 tuổi tính theo năm động 25-34 tuổi tính theo năm Nguồn: Tính toán của tác giả theo ĐTLLLĐ, 2007, 2015. Nguồn: Tính toán của tác giả theo ĐTLLLĐ, 2007, 2015. Chú thích: Tập trung vào độ tuổi 25-34 thay cho 15-24 vì phần lớn Chú thích: Tập trung vào độ tuổi 25-34 thay cho 15-24 vì phần lớn người ở độ tuổi này vẫn còn đang đi học. người ở độ tuổi này vẫn còn đang đi học. 28 Do yếu tố lịch sử, tập quán mà có một số yếu tố làm hạn chế năng suất nông nghiệp của người dân tộc thiểu số so với người Kinh hay người Hoa. Chẳng hạn, đất canh tác của người dân tộc thiểu số thường không có công trình thủy lợi và có chất lượng thấp. Chế độ sở hữu đất tập thể vốn từng là quy định bắt buộc theo luật cũng phù hợp với quan niệm về sở hữu chung của một số dân tộc thiểu số, khiến họ không muốn bán đi đất chung. (Chương 3). 15 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Bảng 1.2: Dịch chuyển lao động giữa các Nhóm người sử dụng lao động, 2012-2014 2014 15 – 24 35-44 Không Không Làm Lao động Doanh DNNN Doanh Không Không Làm Lao động Doanh DNNN Doanh làm việc làm nông tự do nghiệp nghiệp làm làm nông tự do nghiệp nghiệp – không việc – tư nhân có vốn việc – việc – tư nhân có vốn đi học đang đi trong đầu tư không đang trong đầu tư học nước nước đi học đi học nước nước ngoài ngoài Không 3,6 0,5 0,7 2,1 2,5 2,3 1,4 16,0 0,3 0,1 0,5 0,0 0,6 làm việc – không đi học Không làm 1,0 1,2 0,5 0,7 0,8 1,4 1,2 việc – đang đi học Hộ nông 0,6 0,2 3,0 0,8 1,0 0,5 0,8 0,3 1,7 0,4 0,5 0,1 0,1 nghiệp 2012 Lao động 1,0 0,1 0,8 8,6 4,2 0,5 0,6 0,5 0,5 3,4 0,5 0,0 0,4 tự do Doanh 0,8 0,1 0,9 2,4 6,7 0,5 3,4 0,7 0,4 0,4 4,0 0,2 2,3 nghiệp tư nhân trong nước DNNN 1,5 0,1 0,4 0,6 1,1 55,9 0,0 0,0 0,1 0,0 0,7 7,9 0,6 Doanh 0,7 0,0 0,0 0,0 2,6 0,0 35,6 0,0 0,0 0,1 1,5 0,0 30,1 nghiệp nước ngoài Nguồn: Pimhidzai và Cunningham Chú thích: Bảng trên trình bày số liêu thống kê về dịch chuyển có điều kiện. Trị số > 1 cho biết có sự dịch chuyển nhiều hơn dự kiến giữa các lĩnh vực và được tô màu xám; trị số < 1 chỉ dịch chuyển ít hơn dự kiến. Màu vàng biểu thị đường chéo, nghĩa là không có thay đổi nào về loại hình công việc giữa các thời kỳ. Sự hiện diện của tầng lớp thanh niên ở những Những việc làm có mức thu nhập cao hơn, năng việc làm có chất lượng cao hơn là nguyên nhân suất cao hơn tập trung chủ yếu ở các đô thị và chính dẫn đến sự thay đổi cơ cấu thị trường lao khu vực ven biển, vì vậy, các vùng nông thôn, động của Việt Nam. Ví dụ, năm 2014, số người vùng sâu vùng xa nhìn chung đang là những địa rời ghế nhà trường chiếm không đến 17% dân phương đi sau. Phần lớn các doanh nghiệp tư số trong độ tuổi lao động, nhưng trong các năm nhân có đăng ký đều tập trung ở các đô thị và có 2012-2014, đã có hơn 21% số lao động hưởng sự kết nối tốt hơn. Giữa các vùng miền có sự giao lương có hợp đồng mới, hay 22% số lao động thoa đáng kể với những việc làm có chất lượng cao chuyển vào làm trong khối doanh nghiệp FDI. hơn (hay thấp hơn), được xác định bởi năng suất Để thấy rõ tốc độ thay đổi nhanh chóng trên thị (Bản đồ 1) và mức lương của lao động (Bản đồ 2). trường lao động Việt Nam, tầng lớp thanh niên Những việc làm tốt này có số lượng nhiều nhất ở hiện đang có một thị trường lao động khác và có những đô thị có mật độ dân số cao, khả năng kết nhiều cơ hội tìm được việc làm tốt hơn được tạo nối cao (Bản đồ 3). Trái lại, lao động ở nông thôn, ra so với thế hệ trước cách đây 10 năm. vùng sâu vùng xa ở vùng Trung du Miền núi phía Bắc có sự bất lợi về địa lý. Do ở xa và ít khả năng kết Chênh lệch vùng miền về chất lượng việc nối với TPHCM và Hà Nội mà những khu vực này làm nhìn chung có sự giao thoa với chênh bị hạn chế tiếp cận các trung tâm hội tụ, nơi tạo ra lệch giữa nông thôn và thành thị những việc làm có chất lượng tốt ở Việt Nam. 16 C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY Bản đồ 1: Năng suất lao động Bản đồ 2: Mức lương bình quân Bản đồ 3: Tiếp cận thị trường theo đầu lao động Nguồn: Bản đồ do cán bộ của Ngân hàng Thế giới lập bằng dữ liệu GIS lấy từ nhiều nguồn (điều tra dân số, kinh tế cấp huyện của Tổng cục Thống kê, và chỉ số PCI của Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam). Miễn trừ trách nhiệm: Tất cả các bản đồ thể hiện trong văn kiện này chỉ mang tính chất minh họa. Các danh giới, màu sắc, tên gọi và các thông tin khác trên bất kỳ bản đồ nào trong tài liệu này không ngụ ý bất kỳ phán quyết nào của Nhóm Ngân hàng Thế giới liên quan đến tình trạng pháp lý của bất kỳ lãnh thổ nào hoặc sự xác nhận hoặc chấp nhận các ranh giới đó. Tương lai việc làm luyện kim, máy móc (6%/năm). Tuy nhiên, việc làm “lao động áo xanh” trong ngành chế tạo, chế Quá trình chuyển dịch lên những việc làm biến cũng có sự gia tăng. Lao động trong lĩnh vực có giá trị cao hơn đang diễn ra lắp ráp tăng nhanh nhất so với mọi ngành nghề, Cũng như việc thị trường lao động của giới trẻ năm 2013 đạt mức tăng khoảng 35%, trong khi khác với thị trường của người già, thị trường lao công nhân vận hành máy móc, thiết bị tại chỗ tăng động trong tương lai có khác gì hiện tại, khi mà 15%/năm. Những ngành nghề lao động phổ thông nguồn nhân lực và các việc làm có giá trị cao hơn trừ nông nghiệp, chế tạo/chế biến và công nghiệp được bổ sung vào thị trường. Những xu hướng cũng tăng 6%/năm (Hình 1.16). Do chủ yếu là mới nhất cho thấy sự gia tăng của những ngành những việc làm hưởng lương có hợp đồng nên nghề có giá trị cao hơn đang tăng tốc. Trong các ngay sự gia tăng của những công việc ‘lao động áo năm 2013-15, số lượng người làm kinh doanh xanh’ như công nhân dây chuyền lắp ráp và công và quản lý tăng 12%/năm, còn số nhân sự làm nhân vận hành máy móc, thiết bị cũng cho thấy sự trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật tăng 7%. Những dịch chuyển sang những việc làm tốt hơn so với ngành kỹ thuật bán chuyên nghiệp cũng tăng phần lớn những việc làm đang có hiện nay. đáng kể, với tốc độ nhanh nhất là trong nhóm lao động ngành điện, điện tử (10%/năm), theo sau là Đặc biệt, một số ngành có mức lương thấp, giá trị người làm thương mại liên quan đến các ngành gia tăng thấp đang giảm nhanh. Giữa năm 2013 17 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H HÌNH 1.16: Tăng trưởng việc làm theo ngành nghề, 2013-2015 Nguồn: Tính toán của tác giả theo ĐTLLLĐ, 2013, 2015. Chú thích: Cho biết mức phân loại nghề nghiệp 2 con số đối với những ngành nghề có mức thay đổi tuyệt đối hơn 25.000 lao động. và 2015, số lượng lao động bán hàng, làm dịch đoạn 2007-2015, số việc làm trong khối kinh tế tư vụ ngoài đường phố và các hoạt động liên quan nhân tăng, trong khi việc làm ở hộ nông nghiệp đã giảm với tốc độ 14%, lao động nông nghiệp và hộ kinh doanh phi nông nghiệp tiếp tục giảm. tự cấp tự túc giảm 8%. Trên thực tế, phần lớn Điều này thể hiện ở quá trình chuyển dịch cơ cấu, các ngành nghề nông nghiệp đều có sự sụt giảm, đô thị hóa, tự động hóa, thay đổi đặc điểm dân số đánh dấu một bước ngoặt với số lượng người làm và diễn biến chung của nền kinh tế Việt Nam. Xu nông nghiệp giảm xuống. Hơn nữa, số lượng lao hướng này sẽ tiếp diễn, dừng lại hay tăng tốc còn động làm nghề bán hàng, chủ yếu làm ở các hộ phụ thuộc vào việc Việt Nam sẽ ứng phó như thế kinh doanh, cũng hầu như không tăng. Vì thế mà nào với những xu hướng lớn mới xuất hiện trong xu hướng hiện nay là những việc làm chất lượng nước và trên thế giới, ảnh hưởng đến bức tranh thấp sẽ bắt đầu giảm và được thay thế bởi những việc làm trong tương lai. loại hình việc làm chính thức hơn. Ngay cả trong ngành nông nghiệp cũng có một số sự chuyển đổi Các xu hướng lớn sẽ làm thay đổi bộ sang các loại mùa màng giá trị cao hơn và những mặt nền kinh tế và bức tranh việc hoạt động nông nghiệp ngoài trồng trọt. làm trong tương lai của Việt Nam Vì thế, cơ cấu việc làm sẽ dần dịch chuyển sang Có 5 xu hướng lớn có khả năng ảnh hưởng đến những công việc được coi là “tốt hơn”. Trong giai mô hình kinh tế hiện nay tạo ra những việc 18 C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY làm tốt hơn, có phạm vi bao phủ rộng hơn. về thu nhập, đồng thời để ra thêm được một phần Những xu hướng này là sự phát triển của tầng thu nhập cho những nhu cầu tiêu dùng khác.29 lớp tiêu dùng ở Châu Á, trong đó có Việt Nam, Đến năm 2015, con số này ở khu vực Đông Á đã chuyển đổi mô hình thương mại và quan hệ đối tăng lên hơn một nửa trên tổng số hộ gia đình, tác mới. Nhiều xu hướng trong số này tuy có sự tương đương với một tầng lớp người tiêu dùng giao thoa lẫn nhau, nhưng tựu chung tất cả đều gồm hơn 1 tỉ hộ gia đình (Hình 1.17). Các dự báo mang lại những cơ hội tiềm tàng để Việt Nam cải cho thấy đến năm 2030, hơn 80% tổng số hộ gia thiện bức tranh việc làm. Phần này của báo cáo đình ở các nước Châu Á đang phát triển sẽ có thu sẽ trình bày khái quát về bản chất của những xu nhập để sử dụng cho tiêu dùng (Hình 1.18). hướng việc làm này, ảnh hưởng hiện nay của xu hướng đối với Việt Nam và khả năng ảnh hưởng Việt Nam có khoảng 70% số hộ gia đình có thu đến tình hình việc làm sau này. Vai trò của biến nhập khả dụng. Phần lớn những hộ gia đình này đổi khí hậu có ảnh hưởng tới bức tranh việc làm tuy được xếp vào nhóm có “kinh tế ổn định”, tức cũng được miêu tả ngắn gọn ở đây (Hộp 1.5). Rất là có thể chi tiêu từ 5,5 $ đến 15 $ mỗi người một ít bằng chứng về mối liên hệ giữa biến đổi khí ngày, nhưng cho đến nay đã trở thành một nguồn hậu và việc làm, nhưng khi biến đổi khí hậu xuất tiêu dùng chủ đạo tiềm tàng. Điều này có thể hiện, nó có thể trở thành một nhân tố quan trọng thấy qua các mô hình tiêu dùng mới ở Việt Nam. hình thành nên bức tranh việc làm. Chẳng hạn, trong ngành nông nghiệp-lương thực, mức tiêu dùng gạo dự kiến sẽ giảm nhẹ để thế chỗ Sự phát triển của Tầng lớp tiêu dùng ở cho những sản phẩm có giá trị cao hơn (và có lợi Châu Á cho sức khỏe hơn) như rau quả, chăn nuôi, hải sản Tầng lớp tiêu dùng ở Châu Á đang phát triển có giá trị cao hơn (Hình 1.19).30 nhanh chóng. Châu Á tuy là nơi có một số quốc gia giàu nhất thế giới nhưng cũng là nơi đang có Thu nhập tăng đi kèm với quá trình đô thị hóa số lượng nước có thu nhập trung bình ngày càng tiếp tục tăng ở khắp khu vực Đông Á, phụ thuộc tăng. Năm 2002, có khoảng 20% số hộ gia đình ở nhiều hơn vào tiêu dùng trao đổi hàng hóa hơn các nước đang phát triển Châu Á có thể được xếp là tiêu dùng tự sản tự tiêu. Không chỉ người vào nhóm có thu nhập đủ cao để trang trải chi phí dân thành thị cần mua những loại thực phẩm sinh hoạt, có tiết kiệm để đề phòng các biến động mà trước đây họ có thể làm ra, mà với xu hướng HÌNH 1.17: Tỉ lệ hộ gia đình ở các nước Châu HÌNH 1.18: Tỉ lệ hộ gia đình ở các nước Châu Á đang phát triển trong từng Nhóm tiêu Á đang phát triển trong từng Nhóm tiêu dùng theo đầu người, giai đoạn 2002-2015 dùng theo đầu người, dự báo cho giai đoạn 2015-2030 Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2017). Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2017). 29 Ngân hàng Thế giới (2017). 30 Jamora và Labaste 2015. 19 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H HÌNH 1.19: Mức tiêu dùng hàng ngày một số nhóm thực phẩm ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á, năm 2009 (số thực) và 2030 (dự báo) Nguồn: Jamora và Labaste, 2015. Chú thích: Đơn vị tính: kcal/ngày. *Sản phẩm khác là những thực phẩm còn lại, chủ yếu gồm đường, chất tạo ngọt khác, đậu đỗ, đậu Hòa lan, lạc, các loại dầu ăn khác, mỡ động vật. thu nhập ngày càng tăng, sẽ mua sắm những sang ngành hàng rau quả có giá trị cao hơn. Hai nhóm thực phẩm đắt tiền hơn. Vì thế, đến năm là, nhu cầu về hàng hóa chế biến, dịch vụ sẽ tăng. 2030, thành phần “giỏ thực phẩm” của Châu Á, Thay vì tự sản xuất, người tiêu dùng Việt Nam dù vẫn chủ yếu là gạo, dự kiến sẽ có sự chuyển sẽ có điều kiện mua các hàng hóa chế biến, dịch dịch sang những sản phẩm khác nữa. Hộ gia vụ có sẵn trên thị trường, từ đó sẽ khuyến khích đình thành thị cũng sẽ chi tiêu một tỉ lệ thu nhập lao động tập trung về những ngành này. Nếu Việt nhiều hơn cho dịch vụ (thay vì thực phẩm hay Nam đưa thành công sản phẩm của mình ra thị các nhu yếu phẩm khác) so với người tiêu dùng trường các nước láng giềng thì từ nhu cầu của không ở thành thị, đầu tư vào các thiết bị truyền người tiêu dùng nước ngoài có thể dẫn đến sự thông, vận tải, chi tiêu cho nhà hàng, ngân hàng, bùng nổ thậm chí còn lớn hơn nữa về việc làm ở cũng như một loạt các nhóm chi tiêu khác. Đô các doanh nghiệp xuất khẩu trong lĩnh vực sản thị hóa tuy có thể đang làm thay đổi các ưu tiên xuất và dịch vụ. tiêu dùng của người Việt Nam, nhưng có lẽ cơ hội lớn nhất của Việt Nam vẫn là quá trình đô Thay đổi mô hình thương mại và quan hệ thị hóa nhanh của Trung Quốc: trong vòng 15 đối tác mới năm tới, mức tăng của 700 đô thị lớn nhất Trung Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thúc Quốc dự kiến sẽ chiếm tới 30% tổng mức tăng đẩy quá trình tạo việc làm trên toàn cầu. Thu tiêu dùng thành thị toàn cầu. Chi tiêu tăng dự hút vốn đầu tư FDI năm 2016 ước đạt 1,7 nghìn kiến sẽ tập trung nhiều vào dịch vụ, chăm sóc tỉ USD, tăng 30% so với năm 2000. Riêng năm người cao tuổi và giáo dục.31 2015 đã có hơn 100 tỉ USD vốn đầu tư đổ vào các nước đang phát triển Đông nam Á, trong đó 1/3 Những thay đổi này có thể có hai ảnh hưởng vào Việt Nam. Tính trên toàn khu vực, đầu tư sau đối với bối cảnh việc làm ở Việt Nam. Một FDI đã làm thay đổi diện mạo kinh tế và tạo ra là, việc làm sẽ trở nên đa dạng hơn trong cùng hàng triệu việc làm. Việt Nam đã hội nhập thành một lĩnh vực. Chẳng hạn, khi nhu cầu về gạo công vào nền kinh tế toàn cầu và hiện đang là một giảm, thay vào đó là rau quả, việc làm sẽ dần rời trong những nền kinh tế mở cửa nhiều nhất cho khỏi nhóm sản phẩm lúa gạo có giá trị thấp và thương mại trên thế giới. Lĩnh vực này hiện là một 31 McKinsey 2017. 20 C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, tạo một điểm đến cho đầu tư FDI vào ngành may mặc. việc làm và giảm nghèo.32 Các nước Châu Phi cũng đang ngày càng thâm nhập vào những ngành mà Việt Nam hiện đang có Một số yếu tố đang bắt đầu làm thay đổi mô hình lượng đầu tư FDI đáng kể. Năm 2016, những dự toàn cầu hóa, có khả năng ảnh hưởng đến số án đầu tư FDI mới lớn nhất ở Châu Phi thuộc về lượng và đặc điểm việc làm ở Việt Nam. Tốc độ ngành dệt may, hàng da, ô tô, xe máy và các thiết bị đổi mới công nghệ ngày càng tăng, như tự động vận tải khác.34 Chi phí vận tải giữa Châu Phi đến hóa thông minh, công nghệ rô-bốt tiên tiến, kỹ điểm đi/điểm đến cao nên ở thời điểm này Châu thuật in 3D, đang tác động đến quy trình sản xuất Phi chưa phải là một mối đe dọa nghiêm trọng với của các sản phẩm công nghiệp cũng như quyết Việt Nam, nhưng các nước này vẫn có khả năng định về địa điểm đặt cơ sở sản xuất. Xu hướng lấn lướt Việt Nam để thế chỗ trở thành nguồn reshoring (chuyển sản xuất về nước) đang xuất cung việc làm lắp ráp trình độ thấp về sau này. Đầu hiện, theo đó những việc làm trình độ thấp từng tư FDI ra nước ngoài của các doanh nghiệp ở các được thuê ngoài trước đây đang chuyển dần về nước đang phát triển cũng tăng mạnh trong mấy nước xuất xứ của các tập đoàn hàng đầu, nơi đang năm gần đây, chiếm tới gần 1/5 tổng nguồn đầu tư ứng dụng các quy trình tự động hóa trình độ cao. FDI toàn cầu năm 2015.35 Các nước Châu Phi cũng đang là nơi thu hút ngày càng nhiều đầu tư FDI từ Các luồng luân chuyển thương mại liên quan, có các nước đang phát triển khác. hàm lượng tri thức cao đang phát triển nhanh hơn thương mại hàng hóa, dịch vụ truyền thống, Trung Quốc cũng sẽ làm thay đổi bức tranh từ đó hướng đến những loại hình xuất khẩu khác toàn cảnh của nền sản xuất toàn cầu và tạo ra với những mô hình từng là động lực cho tăng những cơ hội việc làm mới cho Việt Nam. Khi trưởng của Việt Nam trong ba thập kỷ qua. Hoạt chi phí nhân công của Trung Quốc tăng, những động xuất khẩu hàng hóa đang ngày càng trở nên hoạt động thâm dụng lao động, giá trị gia tăng phức tạp hơn, có sự tham gia nhiều hơn của các thấp hơn sẽ dịch chuyển sang những địa điểm công nghệ mới, đòi hỏi phải có quy trình lắp ráp có chi phí hạ. Tuy nhiên, bản thân Trung Quốc có hàm lượng tri thức cao hơn so với trước đây. cũng đang là một nguồn đầu tư FDI ra nước Ngoài ra, các mức lương có chi phí cạnh tranh đã ngoài ngày càng tăng và đang tìm kiếm cơ hội thúc đẩy sự phát triển của những nhóm ngành đầu tư mới ở nước ngoài. Tính đến nay, những dựa nhiều vào tri thức ở các nước đang phát triển, sự dịch chuyển này chủ yếu vẫn chỉ diễn ra trong giúp nhiều nước trong số này trở thành điểm đến nội bộ khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, từ quan trọng cho các hoạt động gia công dịch vụ đó tạo cơ hội cho Việt Nam tiếp quản các khâu CNTT, dịch vụ gia công quy trình doanh nghiệp ở tầng cao hơn của chuỗi giá trị so với mô hình (BPO), dịch vụ tài chính (fintech) v.v. Trên thực tế, hiện nay, trong đó các doanh nghiệp hàng đầu 10 nước dẫn đầu về gia công đều là các nước đang còn tách biệt và ít kết nối với các nhà sản xuất phát triển,33 đồng thời nhiều nước khác cũng đang trong nước.36 Các chuỗi giá trị ở khu vực Châu tự nâng tầm trở thành những lực lượng đáng kể. Á – Thái Bình Dương tuy đã có tính khu vực rất cao nhưng nguồn cầu cuối cùng cũng đang dịch Các đối thủ cạnh tranh về việc làm sản xuất tay chuyển. Hiện nay, phần lớn nguồn cầu cuối cùng nghề thấp cũng đang dần hiện diện ở khu vực và về các sản phẩm trong CGTTC sản xuất tại Châu trên thế giới. Tại khu vực, Campuchia hiện đã là Á đều nằm ở các nước phương Tây. Tuy nhiên, một đối thủ lớn, còn Myanma cũng đang nổi lên là khi các nước đang phát triển Châu Á nâng tầm 32 Chẳng hạn, sự bùng nổ về xuất khẩu sang thị trường Mỹ sau khi ký kết Hiệp định Thương mại Song phương Việt Nam – Hoa Kỳ năm 2001 khiến mức lương của lao động phổ thông tăng, làm giảm lợi thế về kỹ năng, và là động lực chính để giảm nghèo ở Việt Nam vì tập trung vào các lĩnh vực sản xuất trình độ thấp, thâm dụng lao động, đặc biệt là ngành dệt (Fukase 2013; McCaig 2011). 33 Ấn Độ, Inđônêxia, Trung Quốc, Bungari, Philipin, Gioócđan, Singapo, Thái Lan, Lithuania, Ai Cập. 34 Báo cáo Đầu tư Thế giới UNCTAD 2017. 35 Báo cáo Đầu tư Cạnh tranh Toàn cầu, Ngân hàng Thế giới (2017). 36 Frederick 2017. 21 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H lên thành nước thu nhập trung bình như nêu với những công nghệ này để rồi phát triển bùng ở trên, và khi Trung Quốc tái ổn định từ tăng nổ, số khác sẽ chuyển một số công đoạn cho máy trưởng dựa vào đầu tư sang tăng trưởng dựa vào móc để du nhập những công đoạn mới, việc làm tiêu dùng thì cầu tiêu dùng của Châu Á dự kiến mới (cả việc làm không có tay nghề và có tay nghề) sẽ có sự bùng nổ. Tư tưởng bảo hộ của các nước sẽ xuất hiện do công nghệ, và một số việc làm sẽ bị phương Tây có thể sẽ đẩy nhanh quá trình hội mất đi. Các nghiên cứu gần đây dự đoán rằng đến nhập khu vực ở Châu Á – Thái Bình Dương. năm 203537 máy móc sẽ thay thế 47% số việc làm hiện nay của Mỹ, đồng thời 70% việc làm của Việt Việt Nam có thể có nhiều cái được hay mất từ Nam trong vòng 10-20 năm tới sẽ gặp nguy cơ cao những mô hình mới này. Việc làm định hướng do quá trình tự động hóa, khiến cho gần như toàn xuất khẩu của Việt Nam có thể gặp nguy cơ nếu bộ ngành may mặc bị xóa sổ.38 Các nghiên cứu quá trình chuyển sản xuất về nước, tự động hóa khác, chủ yếu sử dụng số liệu của các nước phát hay các nền kinh tế mới nổi thế chỗ cho việc làm triển thì cho rằng máy móc có thể làm thay đổi các tại Việt Nam. Tuy nhiên, nếu Việt Nam có thể hội công đoạn của việc làm, theo đó mà giữ lại được nhập sâu hơn vào các chuỗi giá trị mà dẫn đầu là tới 95% số việc làm, nhưng dưới một dạng khác.39 Trung Quốc và chuỗi giá trị khu vực, cũng như Ước tính tỉ lệ mất việc làm ở Việt Nam là từ 10% cung cấp được những dịch vụ xuất khẩu có giá trị đến 70%, tức là rất khó đoán chắc tự động hóa sẽ cao hơn, thì những xu hướng toàn cầu này có thể ảnh hưởng đến tính chất, số lượng việc làm vào được hưởng lợi từ những sự dịch chuyển này. khi nào và như thế nào. Trường hợp nghiêm trọng nhất là khi máy móc loại bỏ hoàn toàn một ngành Tự động hóa và số hóa ở nơi làm việc nghề cần lao động chân tay, lặp đi lặp lại, như các Máy móc, rô-bốt, trí tuệ nhân tạo, công nghệ nghề bán hàng đường phố, thợ may, kế toán, dẫn thông tin đang nhanh chóng thâm nhập nơi làm đến số lượng việc làm bị mất ước tính cao. Những việc trên toàn thế giới và có thể tạo ra những cơ trường hợp nhẹ nhàng nhất cho rằng các công hội lớn về việc làm cho Việt Nam. Việc làm hiện đoạn việc làm chứ không phải ngành nghề sẽ bị nay đã có sự tích hợp của công nghệ. Các ứng dụng thay thế, và con người sẽ đảm nhiệm những công điện thoại di động cho phép nông dân ở vùng đoạn khác trong cùng một nghề, chẳng hạn như Đồng bằng sông Cửu Long theo dõi diễn biến thời người bán hàng đường phố có thể mất ít thời gian tiết; các sàn giao dịch việc làm điện tử được thanh để mua đầu vào cho sản phẩm hơn, và thay vào niên ở TP. Hồ Chí Minh đang tìm kiếm việc làm; đó đặt mua trực tuyến, đồng thời tập trung vào máy móc đang thay thế lao động chân tay trên các cải tiến sản phẩm. Một số tính toán khác nằm ở cánh đồng, trong nhà máy; và chính các chuỗi giá khoảng giữa. Thế nhưng những công đoạn, việc trị công nghệ đã trở thành nguồn đầu tư FDI lớn làm nào sẽ được tự động hóa và ở thời điểm nào thứ hai của Việt Nam (sau may mặc). Công nghệ còn phụ thuộc vào một số yếu tố, trong đó nhiều này có tiềm năng giải phóng lao động Việt Nam yếu tố dự kiến sẽ có một thời kỳ quá độ lâu dài ở khỏi những công việc có giá trị gia tăng thấp, từ Việt Nam (Hộp 1.2).40 đó tạo điều kiện cho lao động tham gia vào những công việc ít nhàm chán, có giá trị gia tăng cao hơn, Ở nông thôn Việt Nam, cơ giới hóa nông nghiệp công việc, việc làm theo tác vụ. đang phát triển theo xu hướng toàn cầu về tăng sử dụng máy móc khi mức lương thực tế tăng cùng Việc làm tuy sẽ thích ứng hay xuất hiện mới để với sự phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu đáp ứng các công nghệ mới, nhưng vẫn có những nói chung. Chẳng hạn, ở những vùng sản xuất lúa việc làm bị mất đi. Một số việc làm sẽ thích ứng gạo thương phẩm ở Đồng bằng sông Cửu Long, 37 Frey và Osborne 2013. 38 Chang và Huỳnh, 2016. 39 Arntz, Gregory and Zierahn 2016. 40 Kahn (2017), Hallward-Driemeier (2017). 22 C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY HỘP 1.2: Sự phát triển của rô-bốt khâu may? Có thể còn phải chờ một thời gian nữa ... Một số ấn phẩm gần đây ước tính 86% số việc của làm ngành may mặc Việt Nam sẽ bị thay thế bởi máy móc trong vòng 15 năm tới. Đây quả là một viễn cảnh đáng sợ, nếu biết rằng ngành công nghiệp trị giá 29 tỉ $ (kim ngạch xuất khẩu hàng năm) này chiếm tới 13% sản lượng xuất khẩu của Việt Nam (năm 2015) và tạo ra 1,3 triệu việc làm. Tuy nhiên, nếu xem xét kỹ hơn về ngành may mặc sẽ thấy rằng dự báo về số việc làm sẽ bị mất đi này có thể là cao quá thực tế, đặc biệt là trong ngắn hạn. Ngoài ra cũng cần sự kết hợp của một số yếu tố để máy móc có thể thay thế được con người, trong khi không có trường hợp nào ứng với ngành may mặc: 1. Đã có máy móc để thay thế nhân công: Tuy công nghệ đã và đang được ứng dụng trong một số công đoạn của chuỗi giá trị may mặc toàn cầu, nhưng vẫn chưa có một cỗ máy nào có thể thay thế được công đoạn cắt-may-hoàn thiện (CMT) sản phẩm (người vận hành máy may) hiện đang sử dụng tới 70% lượng lao động may mặc. Chiếc máy CMT đầu tiên dự kiến sẽ được tung ra thị trường vào năm 2019, nhưng chỉ có thể sản xuất được những loại quần áo đơn giản nhất, đó là chiếc áo pull 8 bước, hoàn toàn khác xa so với việc làm một chiếc váy cần 78 bước. 2. Những công việc lặp đi lặp lại không có nhiều thay đổi: Thời trang là thứ thay đổi nhanh chóng. Người ta có thể dễ dàng học cách khâu ở một góc mới, dàn một loại vải mới, hay bổ sung một thứ phụ kiện mới, nhưng trong nhiều năm tới, máy móc sẽ vẫn chưa thể có được sự linh hoạt đó. 3. Chi phí nhân công cao so với chi phí máy móc: Chi phí nhân công của các nhà máy may Việt Nam tuy đang tăng, nhưng vẫn thấp hơn so với máy móc. Một chiếc máy CMT sản xuất áo pull ước tính có thời gian thu hồi vốn trong vòng 2 năm (theo tiền công lao động bị thay thế), nhưng bản thân chiếc máy cũng sẽ phải thay thế thường xuyên khi thời trang thay đổi. Nói như vậy không có nghĩa là công nghệ sẽ không có mặt trong ngành may mặc mà chỉ là điều đó sẽ không sớm xảy ra. Những công việc chưa thể tự động hóa, như trang phục đặc biệt, những công việc tri thức ở tầm cao trong chuỗi giá trị, sẽ vẫn tiếp tục tồn tại. Đồng thời một loạt việc làm mới cũng sẽ xuất hiện, như vận hành, sửa chữa máy móc, lập trình thiết bị theo các phong cách mới, hay thiết kế công xưởng để phù hợp với máy móc. ILO (2016), Frederick (2017): http://softwearautomation.com/ việc sử dụng máy móc để làm đất, thu hoạch, cùng chỉ làm giảm lượng giống trên mỗi hécta từ 170 với sự chuyển đổi từ công đoạn cấy giống thủ công kg xuống còn 70 kg, mà còn tạo ra những việc sử dụng nhiều sức lao động sang gieo sạ thủ công làm như chuẩn bị giống cho phù hợp với máy gieo đã giảm số nhân công bình quân trên ha từ 80 giống. Dịch vụ cho thuê, sửa chữa máy móc nông ngày thời kỳ giữa các năm 1990 xuống còn 20 ngày nghiệp của các hợp tác xã và doanh nghiệp tư vào năm 2013. Việt Nam đang đi theo xu hướng nhân hiện đã tạo ra những việc làm có mức lương của các nước như Trung Quốc, Ấn Độ hay Thái tốt ở nông thôn, thu hút những lao động thanh Lan, nơi mà việc sản xuất lúa gạo đang ngày càng niên đang muốn lên thành thị tìm việc. được tự động hóa. Tuy vậy, trong thời gian tới sẽ vẫn còn nhiều công việc nông nghiệp ở Việt Nam Tất cả những điều này có nghĩa là một số việc tiếp tục khó cơ giới hóa. Chẳng hạn như công việc làm sẽ được hưởng lợi từ quá trình tự động hóa, thu hoạch cà phê, chè hay hạt điều, hay trồng rau, trong khi số khác có thể sẽ bị xóa sổ. Những việc hoa quả. Tuy vậy, khi các giải pháp kỹ thuật đạt làm có thể miễn nhiễm với tự động hóa là những được sự khả thi về kinh tế thì việc ứng dụng máy việc làm có những công đoạn không lặp đi lặp lại, móc nông nghiệp sẽ gia tăng. không làm thủ công. Máy móc có thể được lập trình để thực hiện những tác vụ thủ công, lặp đi Trong một số trường hợp, máy móc sẽ thay thế lặp lại. Máy móc thông minh có thể đảm nhiệm lao động làm thuê, nhưng lại tạo ra những việc một loạt chu trình thông qua tương tác với con làm với số lượng, chất lượng cao hơn ở những người. Tuy nhiên, nhiều loại công việc lại không trường hợp khác. Cơ giới hóa các quy trình thủ có tính chu trình hay làm thủ công. Đó có thể là công thường làm tăng mức lợi suất trên nhân công, những công việc cần trình độ thấp như nhân viên nhờ đó cải thiện chất lượng việc làm. Hạ tầng thủy làm đẹp hay người dọn dẹp, thu hoạch cà phê, lợi có sử dụng bơm máy thường cho phép nông chè, hoặc cũng có thể là những công việc có trình dân trồng thêm 2-3/năm vụ trên cùng một cánh độ cao như người trông trẻ, người quản lý, giáo đồng, từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng lao động. viên hay giám đốc truyền thông. Thay vào đó, Gieo lúa cơ giới đang ngày càng được ứng dụng một số công việc được coi là “có thể tự động hóa” nhiều ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, không có thể ứng dụng công nghệ để biến thành những 23 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H công việc mang lại giá trị gia tăng cao hơn, như từng là công thức tạo nên người lao động làm việc nhân viên cửa hàng hay thư ký văn phòng.41 hiệu quả trong quá khứ, nhưng người sử dụng lao động hiện nay đang tìm kiếm một loạt những Những mô hình này phù hợp với số liệu của Việt kỹ năng, tri thức mới. Nhiều trong số những xu Nam. Theo điều tra STEP, một khảo sát kỹ năng hướng lớn sẽ phản ánh sự phát triển của các nền chuyên môn thực hiện năm 2012, những việc làm kinh tế tri thức. có ít rủi ro bị thay thế bởi công nghệ là những việc làm cần có các kỹ năng con người (như nghề quản Để tự động hóa sẽ cần đến một loạt các tri thức, lý), kỹ năng nhận thức bậc khó, kỹ năng đọc hiểu và phần lớn trong số đó không phải là lập trình toán học trình độ cao.42 Trong khi đó, những việc vi tính mà là kiến thức công nghệ (kiến thức làm cần có kỹ năng toán học, đọc hiểu cơ bản dễ có kỹ thuật) và kỹ năng con người. STEM (khoa nguy cơ bị tự động hóa thay thế hơn.43 Dù vậy, các học, công nghệ, kỹ thuật, toán học) tuy là một dự đoán về việc làm bị mất đi có lẽ chỉ nên hiểu là phần của nền kinh tế mới, nhưng những kỹ năng việc đó sẽ diễn ra nhưng chưa thực tế (Hộp 1.3). chung sẽ là chìa khóa để tương tác với công nghệ. Chẳng hạn, người làm nghề nông ở các nước Sự phát triển của nền kinh tế tri thức phát triển sẽ cần phải biết cách tìm kiếm trên Người lao động của thế kỷ 21 cần những kỹ năng internet để biết chỉ dẫn của nhà sản xuất về cách cao cấp hơn so với trước đây. Kỹ năng nhận thức sử dụng phân bón hay sửa chữa một loại công cụ cơ bản (đọc, viết) và các kiến thức chuyên môn nào đó, hay người kế toán sẽ cần phải biết cách nhất định trong lĩnh vực riêng của từng người dù sử dụng phần mềm chuyên dụng. Tuy nhiên, HỘP 1.3: 5 yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ, mức độ tự động hóa nơi làm việc Tỉ lệ mất việc làm dự báo được xây dựng dựa trên các xu hướng đổi mới công nghệ gần đây ở các nước phát triển. Tuy nhiên, một số yếu tố của các nước đang phát triển cho thấy sự thay đổi này sẽ diễn ra chậm hơn nhiều do một số đặc điểm của các nước đang phát triển. 1. Tính khả thi về mặt kỹ thuật: Nhiều loại máy móc có khả năng thay thế các công đoạn hay toàn bộ một nghề hiện vẫn chưa được phát minh ra. Chẳng hạn, nghề “vận hành máy khâu may” dự kiến sẽ bị mất do tự động hóa, nhưng công nghệ này hiện mới chỉ bắt đầu xuất hiện. 2. Chi phí chuyển đổi quy trình sản xuất: Cấu trúc mặt bằng nhà xưởng, lưu đồ quy trình sản xuất sẽ hạn chế sự ứng dụng nhanh chóng, đại trà các công nghệ mới. 3. Diễn biến của thị trường lao động và chi phí nhân công. Lao động trình độ cao, chi phí thấp sẽ làm giảm ý muốn tự động hóa. Tự động hóa sẽ là yêu cầu cấp bách nhất nếu có thiếu hụt nhân công. Ở các nước đang phát triển, người sử dụng lao động lo ngại về việc thiếu lao động lành nghề để đáp ứng các yêu cầu của công nghệ mới. 4. Luật định và sự chấp nhận của xã hội: Các quy định về nhập khẩu, bảo dưỡng máy móc, sự sẵn sàng tham gia hay chấp nhận bị thay thế máy móc của người lao động có thể làm chậm tiến trình tự động hóa hoàn toàn. Chuẩn mực xã hội có thể thúc đẩy ứng dụng công nghệ như khi cơ giới hóa tạo thuận lợi cho một số công đoạn hay loại bỏ các công đoạn cực nhọc. 5. Tốc độ thay đổi của nền kinh tế: Cơ giới hóa có thể thay thế lao động khi quy mô kinh tế hiệu quả dẫn tới việc xáp nhập nhiều doanh nghiệp nhỏ sử dụng các công nghệ nâng cao năng suất. Sự thay đổi kinh tế này không diễn ra tức thời. Chẳng hạn, người bán hàng ở quầy hàng và ở chợ là một trong những công việc “dễ tự động hóa” nhất, nhưng những dịch vụ cạnh tranh, cụ thể là mua sắm trực tuyến, nhiều khả năng sẽ cần thời gian để phát triển ở Việt Nam. Vì thế sẽ cần phải có hiểu biết về công nghệ, có các trang web trực tuyến bằng tiếng Việt, có hệ thống ngân hàng, thanh toán phát triển, có dịch vụ giao hàng, cũng như một loạt các yếu tố bổ sung khác để thay thế. 6. Giá trị của yếu tố con người: Nhiều việc làm tuy có thể được coi là tập hợp của những công đoạn lặp lại, thủ công và có thể dễ dàng được tự động hóa, nhưng một số ngành vẫn sẽ phải cần đến giá trị của yếu tố con người. Người bán hàng ở cửa hiệu tuy được cho là dễ bị thay thế ở Việt Nam, nhưng khách hàng sẽ dễ mua hàng hơn nếu được tư vấn là bộ váy nhìn thực sự lộng lẫy. Nguồn: Manyika et al (2017), http://www.textileworld.com/textile-world/knitting-apparel/2016/05/the-rise-of-robotic-automation-in-the-sewing- industry/, https://www.washingtonpost.com/national/rise-of-the-machines/2017/08/05/631e20ba-76df-11e7-8f39-eeb7d3a2d304_story. html?utm_term=.8b8b9d824b39 41 Ngân hàng thế giới 2016a. 42 Kahn (sắp công bố). 43 Những tính toán này thực hiện dựa vào phương pháp tính toán logistics, sử dụng số liệu về lao động và kỹ năng của khảo sát STEP Việt Nam. Xem chi tiết trong nghiên cứu của Kahn (sắp công bố). 24 C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY cả hai người này đều không cần biết cách lập Già hóa dân số, lực lượng lao động thu trình máy tính. Thay vào đó, họ sẽ cần những hẹp và sự dịch chuyển lên những mức kiến thức đọc, viết, tính toán cơ bản để sử dụng năng suất cao hơn được công nghệ. Con người cũng sẽ phải đảm Tỉ lệ dân số ở độ tuổi lao động hiện đã đạt đỉnh nhiệm nhiều tác vụ không lặp lại, không thủ công và sẽ bắt đầu giảm. Kể từ năm 1972, tỉ lệ dân số hơn, vì thế cần có kỹ năng nhận thức, hành vi-xã độ tuổi 15-65 luôn tăng, từ 51% trong năm đó lên hội bậc cao hơn. Ví dụ, người sử dụng lao động ở 70% năm 2017. Do tỉ lệ sinh đã giảm trong nhiều khu vực ASEAN cho biết tri thức kỹ thuật (40%), thập kỷ, cũng như xu hướng già hóa dân số mà tỉ khả năng làm việc nhóm và trao đổi thông tin lệ dân số trong độ tuổi lao động dự kiến sẽ bắt đầu (33%) là những kỹ năng quan trọng nhất trong giảm từ năm 2018, cũng như tỉ lệ người già trong thời đại công nghệ số.44 dân số sẽ tăng mạnh (Hình 1.21). Nếu năm 2017, tỉ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên là 6,7% thì đến năm Việc làm tri thức là những việc làm có chất 2050 dự kiến sẽ là 21%. lượng cao hơn trong lĩnh vực xuất khẩu. Những việc làm trong chuỗi giá trị toàn cầu làm nền Khi kết hợp giữa tỉ lệ người già tăng và tỉ lệ dân cho tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo hiện chủ số trong độ tuổi lao động giảm thì tỉ lệ người phụ yếu nằm ở lĩnh vực lắp ráp tri thức thấp trong thuộc sẽ tăng. Năm 1990 mới chỉ có 0,7 người các ngành chế tạo, chế biến. Tuy nhiên, những dưới 15 tuổi hay trên 64 tuổi trên mỗi đầu người việc làm mới đem lại giá trị gia tăng cao hơn sẽ trong độ tuổi 15-64, tức là nếu tính ra thì mỗi lao nằm ở những công đoạn trên của chuỗi giá trị động phải “gánh” 0,7 người phụ thuộc, chủ yếu là và ở những ngành nghề có hàm lượng tri thức trẻ em. Đến năm 2015, tỉ lệ này giảm xuống còn cao. Trên thực tế, các ngành thiết kế, NC&ƯD, 0,42, có nghĩa là một người lao động có ít gánh dịch vụ hậu mãi, logistics cùng một loạt các việc nặng ở nhà hơn và có nhiều thời gian hơn dành làm trong ngành chế tạo, chế biến hay phân phối cho công việc. Nhưng do tình trạng già hóa dân số khác sẽ chiếm tỉ trọng tăng trong tổng giá trị gia mà tỉ lệ này dự kiến sẽ bắt đầu tăng từ năm 2020, tăng so với sản xuất (xem Hình 1.20).45 nghĩa là do phải chăm sóc cho trẻ em, người già HÌNH 1.20: Biểu đồ về Chất lượng việc làm và các Công đoạn của chuỗi giá trị Giá trị gia tăng Cao nhất Toàn cầu hóa g ụn g m ờn g gd hiệ hàn thư ứn n lẻ ng i mã án ng và nh , bá ểm g, b thô ậu chí ứu , ki hối Chức năng ụh tin nc ào ào ế ráp np ết k rke hv kinh doanh hiê uv uv Phâ Thấp nhất Lắp Dịc Ma Thi Ng Đầ Đầ Thượng nguồn Hạ nguồn Chuỗi giá trị Nguồn: Fernandez-Stark et al (2011). 44 ILO 2016. 45 Fernandez-Stark et al 2011. 25 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H mà thời gian làm việc sẽ giảm. Đến năm 2050, tỉ lệ sóc người già không được trả lương cho các thành này dự kiến sẽ là trên 0,6. Nhưng không như trước viên trong gia đình cũng sẽ tăng, từ đó làm giảm đây, tỉ lệ người phụ thuộc trong tương lai sẽ tăng thời gian làm việc trên thị trường lao động. Thứ nhanh do số người già tăng, từ mức hệ số phụ hai, do dân số giảm nên số lao động hiện có sẽ thuộc 0,096 năm 2015 lên 0,34 năm 2050; trong phải làm việc nhiều hơn, từ đó gây căng thẳng cho khi đó, tỉ lệ trẻ em phụ thuộc dự kiến sẽ chỉ tăng dân số trong độ tuổi lao động hiện đã trong tình chậm (Hình 1.22). trạng quá tải. Điều này đồng nghĩa với việc chuyển dịch sang những công việc, việc làm có hàm lượng Điều này có một số tác động đến vấn đề việc làm. tri thức cao hơn để đạt năng suất lao động cao. Thứ nhất, đối tượng phụ nữ, do đã có tỉ lệ việc làm Thứ ba, do quy mô của lực lượng lao động giảm cao và phải dành đáng kể thời gian làm việc nhà nên có thể khuyến khích và góp phần đồng bộ (Hộp 1.4), nên áp lực phải làm công việc chăm hóa việc làm trong tương lai của Việt Nam với HÌNH 1.21: Tỉ lệ dân số theo độ tuổi, hàng HÌNH 1.22: Tỉ lệ người phụ thuộc ở Việt Nam, năm, giai đoạn 1950-2050 tính theo nhóm người trẻ và người già, giai 80% đoạn 2015-2050 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0% 1950 1954 1958 1962 1966 1970 1974 1978 1982 1986 1990 1994 1998 2002 2006 2010 2014 2018 2022 2026 2030 2034 2038 2042 2046 2050 0 - 14 15 - 64 65+ Nguồn: LHQ (2015), trích dẫn tháng 4/2017. Nguồn: Merotto và các tác giả khác 2017. HỘP 1.4: Tính toán tổng khối lượng việc làm Một nghiên cứu gần đây của ActionAid (2017) cung cấp số liệu vi mô để tìm hiểu rõ hơn về gánh nặng việc làm ngoài thị trường của phụ nữ và nam giới. Nhật ký thời gian thu thập được từ hơn 800 người ở 9 tỉnh thành để tính số giờ dành cho chăm sóc nhà cửa, gia đình. Các đối tượng phụ nữ trong mẫu bình quân làm việc 35 giờ/tuần, tức là gần bằng một công việc chính thức. Nam giới cũng tham gia làm việc nhà, với thời gian 21 giờ/tuần. Phụ nữ dành hơn 5 giờ/ngày cho công việc nhà, chăm sóc con cái, đi kiếm củi hay lấy nước, chăm sóc cho người già, so với 3 giờ/ ngày của nam giới cho những công việc tương tự.46 Những phụ nữ không đi học và người ở một số dân tộc thiểu số và vùng sâu vùng xa có hơn 9 giờ làm công việc chăm sóc không được trả lương mỗi ngày. Gánh nặng chăm sóc nhà cửa làm hạn chế khả năng tiếp cận việc làm của phụ nữ, đặc biệt là những việc làm cần thời gian dài không ở nhà. Gánh nặng này cũng phản ánh một số lựa chọn của thị trường lao động. Hơn 25% chủ hộ kinh doanh là nữ cho biết do làm ăn ở nhà nên có thể cân đối giữa cuộc sống riêng và công việc, so với 6% nam giới.47 Tương tự như vậy, phụ nữ thường muốn làm những công việc làm công ăn lương có thời gian chủ động hơn dù lương thấp, có chế độ nghỉ phép và bảo hiểm xã hội.48 46 Năm cuối ĐTMSHGĐVN thu thập số liệu về tình hình sử dụng thời gian là năm 2008. Số liệu của mẫu chọn ngẫu nhiên cho biết những phụ nữ có làm việc nhà (79%) sử dụng bình quân 132 phút/ngày, tức là hơn 2 giờ, cho công việc này, so với 90 phút/ngày của nam giới (56%). (trích từ Tổ chức Phụ nữ LHQ 2016). 47 Pasquier và các tác giả khác 2017. 48 Chowdhury và các tác giả khác 2017. 26 C H Ư Ơ N G 1 - T H Ị T R Ư Ờ N G L A O Đ Ộ N G C ỦA V I Ệ T N A M H I Ệ N N AY VÀ S A U N ÀY các công nghệ tiết kiệm nhân công. Nếu lao Quốc, từ đó tạo ra cơ hội việc làm mới cho phụ động Việt Nam có thể tận dụng công nghệ để nữ. Tuy nhiên, ảnh hưởng của các thay đổi về dân làm những công việc có giá trị gia tăng thấp thì số không phải là bất biến, và ta có thể thực hiện lực lượng lao động với quy mô nhỏ hơn sẽ có thể những điều chỉnh ngay từ bây giờ để giảm bớt tập trung vào những công việc có giá trị gia tăng gánh nặng già hóa dân số lên thị trường lao động cao hơn. Thứ tư, đây có thể là sự bùng nổ của một Việt Nam. ngành nghề chăm sóc mới, như đã diễn ra ở Trung HỘP 1.5: Biến đổi khí hậu và việc làm Biến đổi khí hậu dự kiến sẽ có ảnh hưởng đáng kể đối với tình hình việc làm trên toàn cầu. Tuy chưa có nhiều bằng chứng về ảnh hưởng cụ thể của biến đổi khí hậu đối với bức tranh việc làm, nhưng cũng có một số tình huống cần cân nhắc. Biến đổi khí hậu là một rủi ro đáng kể đối với Việt Nam. Mức tăng nhiệt độ sau 10 năm của Việt Nam kể từ những năm 1960 cao gấp đôi so với mức bình quân toàn cầu. Mực nước biển tăng khiến 1/3 dân số Việt Nam có nguy cơ bị ngập lụt, trong đó nguy cơ tăng đến hơn 80% đối với khu vực Đồng Percent of bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng (xem bản population Tỉ lệ dân số đồ). Những thay đổi này đi kèm với sự gia tăng những biến exposed bị ảnh hưởng đổi về lượng mưa, các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt, xuất hiện thường xuyên hơn, từ đó làm tăng mức ngập mặn, hạn 0 - 20% hán, tính chất cũng như tần suất xuất hiện bệnh ở cây trồng, 20 - 40% vật nuôi (và cả người). 40 - 60% Miễn trừ trách nhiệm: Những thay đổi này có thể khiến việc làm bị mất đi, nhất là Tất cả các bản đồ thể 60 - 80% hiện trong văn kiện ở những ngành dựa nhiều vào môi trường. Độ ngập mặn này chỉ mang tính thay đổi đe dọa 2/3 nguồn nuôi trồng thủy sản của Việt Nam. Percent of chất minh họa. Các 80 - 99% population Đất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long đang trong ranh giới, màu sắc, tình trạng bị xói mòn, và cùng với tình trạng ngập mặn gia exposed tên gọi và các thông tin khác trên bất kỳ tăng, sẽ khiến sinh kế của 13,6 triệu nông dân trồng lúa bị đe bản đồ nào trong tài 0 - 20% dọa. Việc làm trong lĩnh vực dịch vụ và sản xuất công nghiệp liệu này không ngụ ý bất kỳ phán quyết từng làm nền cho các việc làm ở đầu trên của chuỗi giá trị nào của 20 - 40% Nhóm Ngân nông nghiệp-lương thực cũng có thể bị mất đi. Ngành du hàng Thế giới liên quan đến - 60% 40 tình trạng lịch cũng có thể chịu ảnh hưởng do nhiệt độ tăng, bờ biền pháp lý của bất kỳ bị xói lở, thời tiết khó đoán định và trở nên khắc nghiệt hơn. lãnh thổ60 - 80% nào hoặc Tổn thất tài sản trực tiếp do lũ lụt hay phải bán tháo để hạn sự xác nhận hoặc chế tổn thất thu nhập do ảnh hưởng của biến động thời tiết 80 - 99% chấp nhận các ranh giới đó. cũng có thể gây thêm khó khăn cho vấn đề việc làm. Một số việc làm mới sẽ được tạo ra. Những việc làm mới này có thể phù hợp với tình hình mới trong bối cảnh biến đổi khí Đồng bằng sông Cửu Long diễn ra phần nào do ảnh hưởng hậu, như phải lắp đặt nhiều máy điều hòa nhiệt độ hơn, cần của biến đổi khí hậu, và một viễn cảnh tương tự cũng đang nhiều kỹ sư thủy lợi hay tu sửa hạ tầng hơn, hoặc cũng có thể dần hiện hữu ở phía Bắc. Sự dịch chuyển của lao động trình làm chậm lại quá trình biến đổi khí hậu, như trong lĩnh vực độ thấp ra đô thị sẽ làm tăng quy mô của khu vực hộ kinh năng lượng tái tạo. Nhưng theo dự báo của các chuyên gia doanh, cũng như tạo ra nguồn lao động mới trong sản xuất quốc tế, ảnh hưởng chính của biến đổi khí hậu là các thay đổi công nghiệp trình độ thấp. Nhiều lao động hơn sẽ phải tìm về việc làm. Các nhà sản xuất sơ cấp có thể chuyển sang các kiếm việc làm, trong khi mức độ thiếu ổn định về thu nhập hoạt động trồng trọt, chăn nuôi có tính kháng hạn (hay lụt) sẽ tăng. cao hơn. Hãng du lịch có thể cần phải đa dạng hóa thị trường Dù khó dự đoán số lượng việc làm cụ thể sẽ bị ảnh hưởng sang những khu vực ít chịu sự đe dọa của mực nước biển bởi biến đổi khí hậu, nhưng rõ ràng việc làm sẽ bị mất đi, dâng hay nhiệt độ tăng. thay đổi hay tạo ra. Vấn đề là làm sao tạo thuận lợi cho sự dịch chuyển ngay từ bây giờ để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực Di cư do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu dự báo cũng có thể về việc làm và chuẩn bị sẵn sàng cho những thay đổi sau này làm thay đổi bức tranh việc làm. Di dân hàng loạt từ khu vực trên thị trường việc làm. 27 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Tóm tắt được hưởng lợi từ sự thay đổi trong bức tranh Việt Nam có thể tạo việc làm với số lượng nhiều việc làm, nhưng những đối tượng khác, như phụ hơn, chất lượng cao hơn nếu tăng cường liên kết nữ, dân số già, dân tộc thiểu số, người sống ở giữa các chuỗi giá trị địa phương, khu vực và vùng sâu vùng xa, có thể sẽ gặp khó khăn để hòa toàn cầu. Tầng lớp tiêu dùng và quá trình đô thị nhập vào cơ chế mới. Vì thế Việt Nam cần trang hóa ngày càng tăng của Việt Nam và khu vực, cũng bị để lực lượng lao động của mình sẵn sàng đáp như sự xuất hiện của các chuỗi giá trị khu vực sẽ ứng yêu cầu của việc làm trong tương lai, đồng là cơ hội để Việt Nam gia tăng việc làm trong các thời thực hiện các biện pháp tác động đến cung chuỗi giá trị. Khi lực lượng lao động phát triển lên, lao động để tăng cường tiếp cận những việc làm Việt Nam cũng sẽ có cơ hội dịch chuyển lên các tốt hơn cho những đối tượng có nguy cơ bị tụt lại chuỗi giá trị gia tăng cao hơn. Trong quá trình này phía sau. Nội dung này được nghiên cứu sâu hơn có thể có những thay đổi liên tục về cơ cấu việc tại Chương 4 của báo cáo. làm, hướng tới gia tăng số việc làm hưởng lương ở khối kinh tế tư nhân có mức lương cao hơn và Tuy nhiên, nhiều việc làm sau này sẽ không có nhìn chung sẽ có chất lượng tốt hơn. Ngoài ra cũng gì khác với việc làm hiện nay trên nhiều góc độ. có thể có khả năng khai thác tốt hơn ngành nông Cơ cấu việc làm đang thay đổi và sẽ tiếp tục tạo nghiệp bằng cách chuyển sang sản xuất hoa màu ra những việc làm tốt hơn nếu Việt Nam biết khai và phát triển các chuỗi giá trị nông nghiệp để đáp thác đầy đủ những cơ hội có được từ sự chuyển ứng nhu cầu của Việt Nam, Châu Á và thị trường biến của nền kinh tế trong nước và thế giới nêu toàn cầu. Chương 2 của báo cáo sẽ cho biết làm thế trên. Tuy nhiên, việc làm hưởng lương “tốt” sẽ chỉ nào để Việt Nam cải thiện chất lượng việc làm, tạo dừng ở con số 1/4 tổng số việc làm. Nếu giả định ra những việc làm mới có sự liên hệ với một ngành tốc độ thay đổi sẽ bằng với giai đoạn 2008-2015 nông nghiệp có giá trị gia tăng cao hơn. Chương 3 thì tính đến năm 2040, sẽ có khoảng 2/4 (43%) xem xét làm thế nào để Việt Nam tạo ra nhiều việc việc làm “tốt”. Việc làm ở hộ nông nghiệp và hộ làm có chất lượng hơn trong nền kinh tế tư nhân kinh doanh sẽ tiếp tục giảm, dù đến năm 2040 sẽ nói chung, thông qua những chính sách phù hợp vẫn tạo ra đến hơn một nửa số việc làm. Do vậy để khai thác tầng lớp trung lưu đang phát triển, mà cần có chủ trương, chính sách để làm sao hỗ quá trình đô thị hóa và các chuỗi giá trị khu vực trợ gia tăng lợi nhuận, thu nhập ở cả ngành nông đang lớn mạnh. nghiệp (Chương 2) và hộ kinh doanh, đồng thời tạo tiền đề để các doanh nghiệp lớn trong nước Khi dịch chuyển sang những việc làm tri thức và nước ngoài phát triển (Chương 2 và Chương sẽ có nguy cơ một số bộ phận dân số bị bỏ lại 3), cũng như các cơ hội việc làm mà các doanh phía sau. Lao động trẻ, thành thị, có học tuy đã nghiệp này mang đến. 28 CHƯƠNG 2 - ĐỊNH HÌNH HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP – LƯƠNG THỰC CỦA VIỆT NAM ĐỂ TẠO VIỆC LÀM49 Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng ấn tượng có 25-40% đất canh tác có công trình thủy lợi. Tuy trong ngành nông nghiệp theo các tiêu chuẩn của nhiên, trong mấy năm gần đây, tăng trưởng nông khu vực. Trong những năm 1990, tăng trưởng giá nghiệp của Việt Nam về giá trị gia tăng đã giảm, từ trị gia tăng nông nghiệp của Việt Nam đạt bình năm 2010 đến 2016 chỉ đạt bình quân 2,5%/năm. quân 4,2%/năm, và giai đoạn 2000-2009 đạt bình quân 3,9%/năm (Bảng 2.1). Tốc độ tăng trưởng Trong ngành nông nghiệp Việt Nam, tốc độ và này cao hơn tất cả các nước Châu Á khác, trừ mô hình tăng trưởng đã có sự thay đổi đáng Trung Quốc và Campuchia. Tốc độ tăng trưởng kể giữa các tiểu lĩnh vực. Theo thống kê của Tổ nông nghiệp của Việt Nam cũng ít biến động hơn chức Nông lương (FAO), trong giai đoạn 2000- các nước khác trong khu vực. Do có nguồn nước 2014, tăng trưởng sản xuất lúa gạo tuy chỉ đạt dồi dào và một tỉ lệ tương đối lớn diện tích đất thấp ở mức 2,8%/năm nhưng đều đặn. Cũng sản xuất nông nghiệp có công trình thủy lợi nên trong giai đoạn 2000-2014, đánh bắt và nuôi Việt Nam không gặp phải tình trạng biến động trồng thủy sản tăng trưởng rất ấn tượng ở mức lớn về lương thực và các sản phẩm nông nghiệp 8,5%/năm, dù phần lớn mức tăng này chủ yếu khác như nhiều nước khác. Hơn 70% diện tích diễn ra trong giai đoạn đến 2007. Kể từ đó, đánh canh tác của Việt Nam (trường hợp trồng nhiều bắt thủy sản phải cạnh tranh với các nguồn lợi vụ mỗi năm) hiện đã có công trình thủy lợi. Trong thủy sản ven bờ đã cạn kiệt một phần, trong khi khi ở Philipin, Inđônêxia, Malaixia, Thái Lan, chỉ ngành nuôi tôm chịu tổn thất lớn về sản lượng Bảng 2.1: Tăng trưởng giá trị gia tăng nông nghiệp hàng năm của một số nước Châu Á, 1991-2016 (%) Quốc gia 1991-1999 2000-2009 2010-2016 Campuchia 4,4 4,8 2,1 Trung Quốc 4,0 3,9 4,0 Ấn độ 3,9 2,5 3,7 Inđônêxia 2,3 3,4 3,9 Philipin 1,8 3,2 1,0 Thái Lan 2,1 2,9 0,5 Việt Nam 4,2 3,9 2,5 Nguồn: Chỉ số Phát triển Thế giới (WDI), 2017. 49 Chương này được soạn thảo bởi nhóm chuyên gia gồm các ông bà Sergiy Zorya và Steven Jaffee của Ngân hàng Thế giới, Nguyễn Đỗ Anh Tuấn, Trương Thị Thu Trang, Nguyễn Lệ Hoa, Nguyễn Thị Thủy của Viện Chính sách Chiến lược Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (VCSCLPTNNNT). 31 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H trong các năm 2012 và 2013 do dịch bệnh. Từ như: (i) các vấn đề liên quan đến chất lượng hay năm 2000 đến 2014, sản lượng ngành chăn nuôi tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm còn thấp tăng 4,5%/năm. Tuy nhiên, ngành này tương đối hay không đồng đều; (ii) mức độ và nhận thức về biến động, chủ yếu do dịch bệnh cộng với biến rủi ro không hoàn thành hợp đồng của các nhà động giá thức ăn chăn nuôi và giá thịt, đặc biệt là cung cấp Việt Nam; (iii) thực tế và nhận thức rủi thịt lợn. Sản xuất sữa trong nước tuy tăng trưởng ro liên quan đến yếu tố môi trường của hàng hóa nhanh nhưng vẫn chỉ chiếm một tỉ trọng rất nhỏ Việt Nam; (iv) cạnh tranh gay gắt giữa các doanh về giá trị gia tăng chăn nuôi. nghiệp xuất khẩu Việt Nam, tạo cơ hội để các đối tác mua hàng quốc tế đòi giảm giá. Trong vòng 20 năm qua, Việt Nam nổi lên trở thành một nhà cung cấp lớn trên thị trường Một yếu tố khác của nền nông nghiệp Việt hàng nông sản quốc tế. Ngành có sự phát triển Nam là sự khác biệt vùng miền. Một số vùng, rất ấn tượng, cả về quy mô và số lượng. Việt như vùng Đồng bằng sông Hồng và hai khu vực Nam hiện có kim ngạch thương mại hơn 1 tỉ ven biển ở Trung bộ, có tốc độ tăng trưởng chậm US$ trên 8 loại hàng hóa (hay nhóm hàng hóa), trong hầu hết giai đoạn từ năm 2000 (Bảng 2.2). đứng trong số 5 nước xuất khẩu lớn nhất thế giới Chẳng hạn, trong 4-5 năm qua, vùng Đồng bằng trong từng ngành hàng.50 Nông dân Việt Nam sông Hồng gặp phải tình trạng suy giảm trong đã nắm bắt rất tốt những cơ hội có được nhờ (i) tổng giá trị gia tăng tuyệt đối. Đô thị hóa và công nhu cầu toàn cầu về nguyên vật liệu nông nghiệp, nghiệp hóa là những yếu tố chính thúc đẩy phát lương thực chính và lương thực giá trị cao tăng; triển kinh tế ở đây. Khu vực Tây Nguyên có tốc (ii) Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế độ tăng trưởng nông nghiệp nhanh và bền vững giới và tham gia ký kết một số hiệp định thương nhất. Vùng Đông nam bộ cũng có tốc độ tăng mại; (iii) môi trường kinh doanh, đầu tư trong trưởng cao hơn mức bình quân. Sự phát triển nước được cải thiện; (iv) Việt Nam có hệ sinh của ngành trồng trọt thương phẩm là nền tảng thái nông nghiệp đa dạng; (v) Việt Nam có vị trí cho tăng trưởng của cả hai vùng này, cùng với địa lý thuận lợi ở gần các nước thu nhập trung sự phát triển của ngành chăn nuôi ở vùng Đông bình có tốc độ tăng trưởng nhanh. Đặc biệt đáng Nam bộ. Từ năm 2009 đến 2013, Đồng bằng sông chú ý là sự gia tăng xuất khẩu sản phẩm hoa quả Cửu Long, nơi chiếm tới khoảng 1/3 tổng giá trị gần đây, từ mức rất thấp của những năm 2000 gia tăng nông nghiệp, có tốc độ tăng trưởng giảm lên hơn 1 tỉ US$ vào năm 2016. Năm 2017, theo dần do một số sự kiện gây bất lợi cho ngành nuôi dự báo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông trồng thủy sản và tốc độ gia tăng giá trị sản phẩm thôn (BNNPTNT), riêng xuất khẩu thanh long lúa gạo giảm. Trong số các vùng miền trong nước, đã vượt 1 tỉ US$. hai vựa lúa của Việt Nam là Đồng bằng sông Cửu Long và sông Hồng, có tốc độ tăng trưởng nông Dù vậy, bức tranh thương mại nông nghiệp- nghiệp thấp nhất tính từ năm 2009. Ba khu vực lương thực của Việt Nam cũng không hoàn toàn gồm Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam bộ tích cực. Phần lớn các tiểu lĩnh vực xuất khẩu và Tây Nguyên, hiện chiếm khoảng 60% tổng sản đang có sự phát triển của Việt Nam đều đã không lượng nông nghiệp của Việt Nam và hơn 80% giá tận dụng được các cơ hội thị trường để tạo giá trị trị nông nghiệp xuất khẩu. gia tăng, và trong một số trường hợp, còn không tạo được tác động chuyển hóa đối với nông dân và Dù có sự phân hóa và khác biệt vùng miền cộng đồng làm nên nền tảng cho ngành. Việt Nam nhưng sản xuất nông nghiệp sơ cấp vẫn là ngành tuy duy trì được khả năng cạnh tranh về giá đối tạo nhiều việc làm nhất của Việt Nam. Năm với hàng hóa hoa màu, nhưng lại phải bán những 2013, ngành nông nghiệp chiếm 50% tổng số việc sản phẩm này với giá thấp do một số nguyên nhân làm, giảm so với 80% của năm 1986 (Hình 2.1). 50 Trong số những nhóm ngành hàng này có gạo, cà phê, hạt tiêu, cao su, hạt điều, sắn, thủy sản, sản phẩm trồng trọt. 32 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M Bảng 2.2: Cơ cấu nông nghiệp và tăng trưởng nông nghiệp của Việt Nam theo vùng miền Tốc độ gia tăng giá trị nông nghiệp (%), Tỉ lệ giá trị gia tăng nông nghiệp theo giá không đổi toàn quốc 2000-2013 2000-2004 2009-2013 2000 2013 Tổng 3,6 3,9 2,8 100 100 Đồng bằng sông Hồng 1,2 1,9 0,3 20 14 Đông bắc bộ 4,4 3,4 5,7 9 10 Tây bắc bộ 4,5 4,7 4,2 2 3 Duyên hải Bắc trung bộ 2,5 3,0 1,2 11 9 Duyên hải Nam trung bộ 2,9 3,1 1,7 7 6 Tây Nguyên 8,7 8,5 8,6 6 11 Đông nam bộ 4,6 4,0 5,6 12 14 Đồng bằng sông Cửu Long 3,5 5,0 1,1 33 32 Nguồn: Tính toán của VCSCLPTNNNT căn cứ trên số liệu của TCTK. Đến năm 2015, tỉ lệ này tiếp tục giảm xuống còn nhất tìm được công việc xây dựng tạm thời ở các 46%.51 Sự dịch chuyển của lao động ra khỏi ngành thành phố lớn, trong khi phụ nữ chủ yếu tìm được nông nghiệp diễn ra với tốc độ nhanh nhất từ năm việc làm trong các ngành may mặc, da giày, chế 2005 đến 2013, giai đoạn mà nhiều việc làm được biến thuỷ sản. Sự sụt giảm về việc làm trong nông tạo ra trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Người nghiệp đi kèm với sụt giảm về tỉ trọng của nông dân nông thôn, nhất là thế hệ trẻ, đã nắm bắt được nghiệp trong GDP, từ 40% năm 1986 xuống còn những cơ hội này, trong đó nhiều nam giới đã ít 17% năm 2013 (Hình 2.1) và 14% năm 2015. HÌNH 2.1: Việt Nam chuyển từ một nền kinh tế nông nghiệp sang giai đoạn quá độ trong 30 năm qua Việc làm trong nông nghiệp (% trên tổng số việc làm) Nguồn: Cán bộ của NHTG dựa trên chỉ số WDI, 2017. 51 Tổng cục Thống kê Việt Nam (TCTK), 2016. 33 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Do những thay đổi về cơ cấu lao động mà năng trong khu vực (Hình 2.3). Đây là một thực tế suất lao động nông nghiệp tính theo giá trị gia cho dù năng suất đất đai của Việt Nam vẫn thuộc tăng trên đầu lao động tăng. Tuy nhiên, năng suất hàng cao nhất trong khu vực, một phần do ứng lao động trong công nghiệp và dịch vụ vẫn tiếp tục dụng rộng rãi các công trình thủy lợi, cộng với khả trì trệ. Tuy có sự giao thoa về năng suất trong các năng trồng nhiều vụ trong một năm (Bảng 2.3). ngành chế tạo, chế biến và xây dựng trong vòng Các số liệu trên cho thấy năm 2014, năng suất lao 10 năm qua, năng suất ở các ngành này vẫn cao động nông nghiệp của Việt Nam chỉ bằng 60% của hơn 2 lần so với ngành nông nghiệp (Hình 2.2). Trung Quốc, bằng chưa đến một nửa của Philipin Tuy nhiên, ở chiều ngược lại, chênh lệch về năng và Thái Lan, và gần bằng Campuchia. Những suất của Việt Nam vẫn thấp hơn 3,5 lần so với tính kết quả so sánh này với Trung Quốc và Thái Lan toán của Gollin và các tác giả khác (2014)52 đối với là hợp lý, nhưng đối với hai quốc gia còn lại thì các nước đang phát triển nói chung, và 6 lần của khó chính xác vì Việt Nam vẫn có nhiều sự chủ khu vực Hạ Xahara Châu Phi. động hơn về đa dạng hóa nông nghiệp, cải thiện sản lượng và áp dụng cơ giới hóa. Tử số (giá trị Căn cứ trên kết quả xếp loại chính thức “lao động gia tăng nông nghiệp) có thể là hợp lý, nhưng vấn nông nghiệp”, năng suất lao động nông nghiệp đề có thể nằm ở mẫu số (số lượng lao động nông của Việt Nam cũng tăng chậm hơn nhiều nước nghiệp). Xem thêm về nội dung này ở phần dưới. HÌNH 2.2: GDP từng ngành theo đầu lao động của Việt Nam, giai đoạn 2005-2014 Nguồn: TCTK, 2016. 52 Gollin, D., D. Lagakos, M. Waugh. 2014. Chênh lệch năng suất nông nghiệp. Tạp chí Kinh tế học hàng quý: 939-93. 34 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M HÌNH 2.3: Năng suất lao động nông nghiệp của Việt Nam và một số nước, giai đoạn 1986-2014 Nguồn: WDI, 2017. Bảng 2.3: Đất đai và năng suất lao động nông nghiệp của một số nước, giai đoạn 2000-2014 Quốc gia Năng suất đất đai nông nghiệp Năng suất lao động nông nghiệp (giá $ (theo giá $ không đổi trên ha năm 2010) không đổi theo đầu lao động năm 2010) 2000 2014 2000 2014 Campuchia 486 765 575 803 Trung Quốc 749 1.328 774 1.398 Inđônêxia 1.586 2.179 1.545 2.521 Philipin 1.651 2.143 1.495 1.949 Thái Lan 1.464 1.776 1.446 2.134 Việt Nam 1.729 2.232 585 791 Đức 1.336 1.069 22.442 32.521 Pháp 1.348 1.558 45.774 94.946 Mỹ 329 430 44.136 76.457 Nguồn: WDI, 2017. Phân tích trên thông thường sẽ dẫn tới khuyến cao được năng suất lao động chung cho cả nước. nghị áp dụng các biện pháp để đẩy nhanh sự dịch Nhưng Việt Nam hiện đã đi theo hướng này. Trong chuyển của lao động từ sản xuất nông nghiệp sơ giai đoạn 2000-2015, tỉ lệ lao động nông nghiệp cấp có năng suất thấp sang các ngành công nghiệp trong lực lượng lao động giảm 32 điểm %, từ 65% và dịch vụ có năng suất cao hơn. Như vậy sẽ nâng xuống 46%.53 Để so sánh, Inđônêxia và Thái Lan 53 Chỉ số Phát triển Thế giới, 2017. 35 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H giảm bình quân 27 điểm % (từ 44% xuống 32%). liên kết xuôi và liên kết thượng nguồn chặt chẽ, vì Chỉ có Trung Quốc là có tỉ lệ lao động nông nghiệp thế tăng trưởng sẽ có tác động trực tiếp theo hệ giảm nhanh hơn, lên đến 44 điểm % (từ 50% xuống số nhân. Sau đây chúng ta sẽ xem xét một số ví 28%). Vì thế, Việt Nam đã trải qua giai đoạn chuyển dụ minh họa về sự thay đổi cơ cấu việc làm trong đổi nhanh và để đẩy nhanh tốc độ hơn nữa sẽ khó hệ thống nông nghiệp-lương thực trong quá trình khăn vì một vài lý do sau. phát triển kinh tế và gia tăng thu nhập nói chung. Một là, phân tích thống kê tổng hợp không cho Thứ ba, khả năng tiếp nhận số lượng lớn lao ra bức tranh chính xác về mức năng suất và các động nông thôn cần việc làm và tạo ra những xu hướng liên quan, cũng như các chính sách việc làm có mức lương cao hơn nghề nông của khuyến khích kèm theo để thúc đẩy chuyển các lĩnh vực chế tạo, chế biến và dịch vụ khác. dịch việc làm giữa các ngành. Như minh họa Như Báo cáo này đã chỉ ra, quá trình này ở Việt ở dưới, năng suất lao động trong nội bộ ngành Nam diễn ra khá chậm, do cả những hạn chế bên nông nghiệp có sự chênh lệch lớn. Đối với một cung, như môi trường đầu tư tư nhân không thuận số ngành hàng, mức năng suất này khá cao, kể cả lợi hay sự chậm phát triển của các địa phương thứ khi so với những ngành công nghiệp đòi hỏi cùng phát, lẫn trở ngại bên cầu, như lao động nông thôn trình độ kỹ năng, trong khi lại khá thấp ở những có trình độ thấp, điều kiện làm việc còn kém của ngành hàng khác. Tự sản xuất hay làm công ăn những việc làm mới, hạn chế di cư từ nông thôn ra lương ở một số phân đoạn nông nghiệp cho mức thành thị. Chỉ khi giải quyết được những trở ngại lương cao hơn lương tối thiểu trong công nghiệp, này thì mới mong có được những thay đổi cơ cấu và cũng có thể có chất lượng việc làm cao hơn nhanh chóng. (cũng như điều kiện cộng đồng xã hội tốt hơn). Điều chúng ta muốn thấy là sự gia tăng việc làm ở Chương này của báo cáo sẽ tìm hiểu về tình những phân khúc có năng suất, thu nhập cao hơn hình năng suất lao động nông nghiệp của Việt trong nông nghiệp (những ngành vẫn còn cơ hội Nam và làm thế nào để nâng cao năng suất. Đây tăng trưởng đáng kể), và ít phụ thuộc hơn vào việc là một nội dung quan trọng để bảo đảm năng làm ở những ngành cho lợi suất thấp, dù không lực cạnh tranh của việc làm trong ngành nông thể không chú ý đến chức năng của lưới an sinh nghiệp trong bối cảnh tạo việc làm phi nông xã hội quan trọng của hoạt động sản xuất tự túc nghiệp diễn ra chậm cũng như cơ hội để tạo việc lúa gạo đối với một số lượng lớn các hộ nông thôn. làm trong hệ thống lương thực trong tương lai. Phần đầu của Chương sẽ xem xét lại vai trò của Thứ hai, nhiều cơ hội việc làm trong tương lai có nông nghiệp trong việc tạo thu nhập và việc làm, thể mở ra với các lao động nông thôn hiện đang cũng như quá trình thay đổi từng bước của vai thiếu việc làm trong các lĩnh vực chế tạo, chế biến trò này, cả về yếu tố không gian và dân tộc. Sau hay dịch vụ có liên hệ mật thiết với nông nghiệp. đó, báo cáo sẽ xác định lại năng suất lao động Đây sẽ là những việc làm trong các lĩnh vực sản của nền nông nghiệp Việt Nam theo hướng tổng xuất đầu vào hay cung cấp dịch vụ cho nông hợp và phân tích cụ thể. Theo đó báo cáo sẽ xem nghiệp, chế biến thực phẩm, nông sản, logistics xét sơ bộ về triển vọng việc làm trong hệ thống nông nghiệp, cùng một loạt các ngành dịch vụ nông-lương nói chung của Việt Nam. Tiếp theo là phân phối lương thực, thực phẩm cả chính thức phần trình bày về các giải pháp chính sách nhằm và phi chính thức. Trong một số trường hợp, sự thúc đẩy nâng cao chất lượng việc làm trong sản tăng trưởng và ổn định của những việc làm này xuất nông nghiệp sơ cấp và các lĩnh vực dịch vụ sẽ có liên hệ chặt chẽ với kết quả của ngành nông kinh doanh ở giai đoạn sau của chuỗi giá trị có nghiệp. Không như một số ngành lắp ráp định liên quan trong thời gian tới, cũng như nâng cao hướng xuất khẩu của Việt Nam, những ngành năng lực để người dân nông thôn tiếp cận được xuất khẩu dựa vào nông nghiệp thường có các mối những việc làm này. 36 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M Việc làm nông nghiệp và danh mục con số này đang giảm dần dù nhà nước vẫn có việc làm của Hộ gia đình nông thôn chương trình khuyến khích hợp tác xã. Việt Nam Sự dịch chuyển của người dân nông thôn ra khỏi Số người làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nông nghiệp chủ yếu là kết quả của sự tăng trưởng nghiệp sơ cấp của Việt Nam54 tuy lớn nhưng kinh tế nhanh chóng, từ đó mà tạo ra nhiều việc đang giảm dần. Năm 2000, Việt Nam có khoảng làm phi nông nghiệp. Đầu tư của nhà nước đã làm 25 triệu người làm trong ngành nông nghiệp, cải thiện đáng kể các lĩnh vực dịch vụ, giáo dục, chiếm 65% tổng số lực lượng lao động. Đến năm hạ tầng công cộng, từ đó tạo thuận lợi cho tăng 2012, con số này giảm còn 24,3 triệu người (47%), trưởng và thúc đẩy sự tham gia rộng rãi vào nền và đến năm 2015, theo số liệu mới nhất, con số kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu từ nền kinh tế nông này đã tiếp tục giảm còn 23,2 triệu người (44%), nghiệp sang sản xuất công nghiệp, dịch vụ thâm trong đó có 50,7% là lao động nữ. Trong ngành dụng lao động là yếu tố then chốt, nhờ đó mà trong này, con số lớn nhất về lao động thuộc về ngành vòng 20 năm qua, những ngành này đã tạo được sản xuất lúa gạo, ở mức 7,7 triệu người (Bảng 2.4). 15 triệu việc làm. 55 Cải thiện giáo dục là một con Các ngành hàng có số lượng việc làm nông nghiệp đường quan trọng để nâng cao chất lượng việc làm. đạt trên 1 triệu người gồm có cà phê, chăn nuôi Chẳng hạn, nếu lao động có bằng đại học thì sẽ có trâu bò, lợn. Trong số các ngành hàng chính, số thể nâng cao đáng kể khả năng tìm được việc làm lượng việc làm thấp nhất thuộc về ngành hạt điều hưởng lương (lên đến 52% so với người chỉ có bằng và hạt tiêu. Phần lớn lực lượng lao động nông tốt nghiệp cấp 2). Việc di cư ra thành phố càng mở nghiệp làm việc trên đồng ruộng của chính mình ra nhiều cơ hội việc làm phi nông nghiệp cho các (lao động tự do) hay làm dịch vụ cho nhà khác hộ nông thôn. Những yếu tố này góp phần giúp hộ (làm thuê). Một số nhỏ nông dân tham gia hợp tác gia đình đa dạng hóa nguồn thu từ nông nghiệp. xã và hội nông dân (năm 2014 ước tính có 121.200 người theo Điều tra lực lượng lao động), nhưng Ở nông thôn, sự phụ thuộc vào nông nghiệp của hộ nông thôn đang giảm dần. Chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang phi nông nghiệp được Bảng 2.4: Lực lượng lao động nông nghiệp thể hiện ở thay đổi về cơ cấu thu nhập của hộ gia Việt Nam theo ngành hàng, năm 2012 đình. Theo Điều tra ngành Nông nghiệp năm 2016, tỉ lệ hộ gia đình được xác định là hộ “nông Số lượng lao động nghiệp” giảm từ 71% tổng số hộ nông thôn năm Lúa gạo 7.658.156 2006 xuống 58% năm 2016. Năm 2016, chỉ có 49% Mía 453.453 số hộ nông thôn cho biết nguồn thu nhập chính là Điều 231.158 từ nông nghiệp, so với 68% năm 2006 (Bảng 2.5). Tiêu 255.591 Cao su 710.960 Cà phê 1.900.286 Bảng 2.5: Vai trò của nông nghiệp ở nông Chè 304.218 thôn Việt Nam, giai đoạn 2006-2016 Trâu bò 1.103.091 2006 2011 2016 Lợn 1.344.549 Tổng số hộ 13.768.472 15.343.852 15.990.000 Gia cầm 846.302 nông thôn Lâm nghiệp 957.689 % hộ nông 71 62 58 nghiệp Đánh bắt thủy sản 628.798 % hộ nông 68 57 49 Nuôi trồng thủy sản 630.474 thôn có thu Nguồn: Thống kê Đầu vào-Đầu ra, TCTK, 2012. nhập chính từ nông nghiệp Nguồn: Điều tra ngành Nông nghiệp Việt Nam 2016 (TCTK, 2017). 54 Nông nghiệp trong báo cáo này được xác định là gồm có các hoạt động trồng cấy, chăn nuôi, ngư nghiệp, lâm nghiệp. 55 Ngân hàng thế giới 2017. 37 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Hộ gia đình Việt Nam ngày càng lệ thuộc nhiều vùng khác không có nhiều thay đổi, trong đó nông vào các nguồn thu nhập phi nông nghiệp. Từ năm nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chính ở các vùng 2004 đến 2014, tỉ lệ hộ nông nghiệp dựa hoàn toàn Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Trung du vào thu nhập, tiền lương phi nông nghiệp đã tăng Miền núi phía Bắc. Năm 2014, thu nhập từ nông từ 22% lên 32%. Đồng thời, tỉ lệ hộ nông thôn chỉ nghiệp chiếm khoảng 40% tổng thu nhập đầu dựa vào thu nhập từ nông nghiệp đã giảm từ 23% người ở những vùng này (Hình 2.6). xuống 19%. Khoảng 90% hộ nông thôn có nhiều nguồn thu nhập. 56 HÌNH 2.5: Đóng góp của nông nghiệp vào thu Tiền công là nguồn thu nhập lớn nhất cho các hộ nhập của hộ nông thôn theo vùng miền, giai nông thôn. Năm 2014, thu nhập này chiếm 37% đoạn 2002-2012 thu nhập nông thôn bình quân, tăng so với 32% 80 Tỉ lệ thu thập HGĐ của năm 2010 (Hình 2.4). Thu nhập từ lao động tự 70 60 50 thân trong nông nghiệp chiếm 30% tổng thu nhập, 40 30 tiếp đến là thu nhập từ các hoạt động tự doanh phi 20 10 nông nghiệp, cả chính thức lẫn phi chính thức. 0 ị ng bộ ắc ên Bộ ng ôn th Hồ ng íaB g uy a m u Lo g th à nh ng Tr u ph y N ng N Cử n th Sô nú i và Tâ nô ng Hộ Hộ Tuy nhiên, tốc độ thay đổi của các nguồn thu bằ ng iền c bộ Đô Sô ng m Bắ ng nhập có chênh lệch đáng kể giữa các vùng miền. du hải bằ Đồ g ng r un yê n Đ ồ 2002 2012 T Mức giảm đáng kể thu nhập từ nông nghiệp được Du ghi nhận ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2012 hải Bắc trung bộ, là những vùng có sự trì trệ hay (TCTK 2013). suy giảm về nông nghiệp (Hình 2.5). Ở những HÌNH 2.4: Nguồn thu nhập của hộ nông thôn Việt Nam, giai đoạn 2010-2014 Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014. 56 Phân phối được tính toán dựa trên điều tra mức sống hộ gia đình và có hàm ý rằng số người lao động làm nông nghiệp được sử dụng để tính toán năng suất lao động. 38 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M đồng thời phần lớn các hộ nông thôn vẫn có tỉ HÌNH 2.6: Danh mục việc làm của hộ nông trọng lớn thu nhập từ nông nghiệp, hoặc từ lao thôn theo vùng miền, năm 2014 động trên ruộng của nhà hay làm việc thời vụ thuê 25.000 Nguồn khác cho nhà khác (Hình 2.7). Ở vùng Đồng bằng sông 20.000 Trợ cấp Cửu Long, nơi mà nhiều hộ có diện tích ruộng đất Đơn vị: Nghìn 5.000 Kiều hối 1.000 dưới 1 hécta nên không thể tiếp tục sống nhờ vào Tiền lương 5.000 Chủ doanh nghiệp nghề trồng lúa để gia tăng thu nhập bằng với tốc - ồn g ắc bộ bộ ên ng Chăn nuôi & ngư nghiệp độ của các công việc phi nông nghiệp, dù đây là H hí aB g m guy u Lo un Na ng sô núi p và Tr n g TâyN g Cử Trồng trọt ngành truyền thống. Một điều tra năm 2009 của ng n bộ Đô sô n bằ miề ồ ng du h ả iB ắc b ằn g Viện Phát triển sông Cửu Long cho biết chỉ có Đ ng n ng Tr u Du yê Đồ những nông dân có hơn 3 hécta ruộng đất mới có phần lớn thu nhập từ trồng lúa, còn nông dân có Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014. dưới 1 ha có tới gần 2/3 thu nhập từ các nguồn phi nông nghiệp.57 Mức độ thay đổi trong cơ cấu thu nhập của hộ Việc làm và thu nhập từ nông nghiệp đóng vai nông thôn tượng trưng cho những yếu tố như trò quan trọng hơn đối với hộ nghèo so với hộ quy mô đất đai nắm giữ, trình độ học vấn, không nghèo. Năm 2014, nông nghiệp chiếm 44% nguồn cung việc làm phi nông nghiệp, khoảng thu nhập của hộ nghèo so với 29% của hộ không cách đến các trung tâm thành thị. Ở nhiều khu nghèo (Hình 2.8 và Hình 2.9). Hộ không thuộc vực Tây Nguyên, nơi mà các cơ hội việc làm phi diện nghèo có tỉ trọng thu nhập lớn hơn từ làm nông nghiệp còn khan hiếm, nông nghiệp tiếp tục thuê và các hoạt động tự doanh. chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP và việc làm, HÌNH 2.7: Phân bổ dân số có việc làm theo ngành và khu vực kinh tế-xã hội, năm 2014 100 90 18,5 20,3 29,1 29,0 32,2 32,5 80 12,0 7,1 51,3 70 64,6 60 17,3 16,7 31,0 50 36,7 40 69,5 72,6 27,0 30 53,8 50,9 20 39,9 32,8 31,1 10 21,8 0 2,6 Đồng bằng Trung du, Duyên hải Tây nguyên Đông Nam bộ Đồng bằng Hà Nội Tp Hồ Chí Minh sông Hồng (*) miền núi Bắc bộ Bắc trung bộ (*) sông Cửu Long Nông nghiệp Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ Chú thích: (*) Đồng bằng sông Hồng không bao gồm Hà Nội; Đông Nam bộ và Đồng bằng sông Cửu Long không tính. Nguồn: Điều tra lực lượng lao động, TCTK 2015 57 Le Canh, D., S. Van Nguyen, T. Ngoc Duong. 2010. An ninh lương thực ở đồng bằng sông Cửu Long. Báo cáo cho Ngân hàng Thế giới của ĐH Cần Thơ, Việt Nam. 39 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H HÌNH 2.8: Nguồn thu nhập đầu người của hộ HÌNH 2.9: Nguồn thu nhập đầu người của hộ nghèo, giai đoạn 2010-2014 không thuộc diện nghèo, giai đoạn 2010-2014 25.000 25.000 Nguồn khác Nguồn khác VND/đầu người (nghìn) VND/đầu người (nghìn) 20.000 20.000 Trợ cấp Trợ cấp Kiều hối 15.000 Kiều hối 15.000 Tiền lương Tiền lương 10.000 10.000 Chủ DN Chủ DN Chăn nuôi 5.000 Chăn nuôi 5.000 & ngư nghiệp & ngư nghiệp Trồng trọt 0 Trồng trọt 0 2010 2012 2014 2010 2012 2014 Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014. Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014. Người dân tộc thiểu số, bao gồm 53 dân tộc, không thuận lợi và ít tham gia vào phần lớn những chiếm khoảng 15% tổng dân số năm 2016. Bình công đoạn sản xuất nông nghiệp có giá trị cao, là quân, người dân tộc thiểu số có tỉ lệ thu nhập từ nguyên nhân dẫn đến năng suất và thu nhập từ nông nghiệp lớn hơn nhiều so với người Kinh nông nghiệp của lao động người dân tộc thiểu số (42% so với 18%). Không nhiều lao động người còn thấp.58 dân tộc thiểu số được đào tạo và có tay nghề để tìm việc ngoài nông nghiệp, vì thế có tới hơn 75% Chênh lệch năng suất lao động, tiền lương, lao động dân tộc thiểu số làm những công việc thu nhập từ nông nghiệp và kiều hối là nguyên đơn giản (Bảng 2.). Trình độ tay nghề thấp, cùng nhân dẫn đến chênh lệch về thu nhập giữa với việc chỉ có thể tiếp cận đất đai nông nghiệp người dân tộc thiểu số và đa số ở Việt Nam. BẢNG 2.6: Một số chỉ số lao động của người dân tộc thiểu số Việt Nam, các năm 2014-2015 Người dân tộc thiểu số Tổng dân số Số người (triệu) 13,4 91,7 Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng) 1,2 2,8 Tỉ lệ nghèo bình quân (%) 23,1 7,0 Nguồn thu nhập (%) Mức lương nông nghiệp và phi nông nghiệp 39,6 46,9 Nông nghiệp tự sản xuất 42,1 17,8 Phi nông nghiệp 9,9 20,2 Hoạt động khác 8,4 15,2 Tỉ lệ lao động được đào tạo (%) 3,0 20,3 Số lượng lao động trên 15 tuổi (triệu người) 8,1 52,8 Tỉ lệ lao động trên 15 tuổi có trình độ kỹ thuật (%) 6,2 20,3 Tỉ lệ việc làm của lao động trên 15 tuổi theo ngành (%) Nông nghiệp 81,9 44,0 Công nghiệp, xây dựng 8,6 22,8 Dịch vụ 9,5 33,2 Tỉ lệ lao động trên 15 tuổi làm những công việc đơn giản 75,4 39,8 Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT dựa trên ĐTMSHGĐVN 2014, Điều tra tình hình kinh tế-xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015. 58 Ngân hàng Thế giới, 2012. 40 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M Thu nhập đầu người của người dân tộc thiểu số 13,5% trong năm 2014, tỷ lệ tương ứng giữa các từ nông nghiệp ít hơn một nửa của người Kinh. dân tộc thiểu số và nhóm người Kinh là 58% và Người dân tộc thiểu số cũng có thu nhập từ các chỉ hơn 6%.59 công việc tự doanh và tiền kiều hối nhận được thấp hơn nhiều so với người Kinh chiếm đa số Việt Nam đã thu hẹp được nhiều chênh lệch về (Hình 2.10 và Hình 2.11). Thu nhập thấp từ tiền giới thông qua một loạt các giải pháp xã hội, công của người dân tộc thiểu số là kết quả của kinh tế.60 Chẳng hạn, năm 2015, các hộ gia đình việc ít tham gia vào các hoạt động làm thuê cũng có phụ nữ là chủ hộ ở Việt Nam có tỉ lệ nghèo như mức lương thấp ở nông thôn và của người thấp hơn hộ có nam giới là chủ hộ. Nhiều học dân tộc thiểu số. sinh nữ đi học hơn là học sinh nam ở bậc trung học phổ thông và đại học. Quyền làm chủ kinh Nông nghiệp là một nguồn tạo việc làm đặc biệt tế của phụ nữ cũng được cải thiện đều đặn trong quan trọng đối với người dân tộc thiểu số. Không 10 năm qua. Tỉ lệ tham gia vào lực lượng lao nhiều người dân tộc thiểu số có hoạt động làm ăn động của phụ nữ chỉ kém nam giới 10%. Tỉ lệ phi nông nghiệp, trừ một số nơi ở vùng miền núi phụ nữ đi làm thuê có xu hướng tăng, chủ yếu do phía Bắc và Đồng bằng sông Cửu Long, dù ngoài số việc làm dành cho phụ nữ ở các nhà máy có các công việc nông nghiệp tự làm vẫn tích cực đi vốn đầu tư nước ngoài sản xuất định hướng xuất làm thuê, nhất là ở các vùng Tây Nguyên, Đồng khẩu tăng. Tuy nhiên vẫn còn một số chênh lệch bằng sông Cửu Long và Đông nam bộ (Bảng 2.7). như: (i) khả năng phụ nữ giữ những vị trí lãnh Việc tiếp cận hạn chế tới các công việc có mức đạo cấp cao ở khu vực nhà nước và tư nhân; (ii) lương cao hơn là do tỷ lệ nghèo cao của các dân chênh lệch thu nhập giữa hai giới gia tăng, trong tộc thiểu số. Nghèo đói ở Việt Nam ngày càng đó năm 2014, phụ nữ có mức thu nhập thấp hơn liên quan đến yếu tố dân tộc, phát triển con 13% so với nam giới (ở cùng công việc). Năm người và địa lý. Trong khi tỷ lệ nghèo quốc gia là 2012, mức chênh này là 20%.61 HÌNH 2.10: Nguồn thu nhập đầu người của hộ HÌNH 2.11: Nguồn thu nhập đầu người của hộ dân tộc thiểu số, giai đoạn 2010-2014 người Kinh, giai đoạn 2010-2014 Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014. Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014. 59 Ngân hàng Thế giới. 2017. 60 Xem CPF của Nhóm Ngân hàng Thế giới, 2017a, theo đó các số liệu, phân tích về nội dung này trích từ nhiều nguồn, trong đó có báo cáo của Tổ chức Phụ nữ LHQ báo cáo (2016). 61 Tổ chức Phụ nữ LHQ. 2016. 41 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H BẢNG 2.7: Việc làm của hộ nông thôn theo vùng miền và dân tộc, năm 2014 (%) Làm công Lao động nông nghiệp Lao động phi nông nghiệp tự thân tự thân Người dân tộc Người Kinh Người dân tộc Người Kinh Người dân tộc Người Kinh thiểu số thiểu số thiểu số Đồng bằng sông Hồng 25 29 55 41 0 14 Trung du Miền núi phía Bắc 18 25 65 51 6 13 Duyên hải Bắc trung bộ 28 26 66 47 1 12 Tây Nguyên 33 23 56 43 3 11 Đông nam bộ 48 33 36 21 0 12 Đồng bằng sông Cửu Long 34 28 40 38 9 12 Tổng 25 28 60 40 5 12 Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014 Phụ nữ cũng chiếm tỉ lệ lớn lao động gia đình việc quá lớn, ít thời gian để tham gia vào các hoạt không được trả lương, nhất là trong nông động khác; (iii) thiếu tiếp cận công nghệ, dịch vụ, nghiệp. Vai trò của phụ nữ trong nông nghiệp tập huấn, tín dụng; (iv) tham gia thiếu bình đẳng đang thay đổi cùng với sự chuyển dịch cơ cấu (ví vào quy trình ra quyết định về những công việc dụ: nhiều cơ hội việc làm phi nông nghiệp hơn, đồng áng.62,63 tăng cơ giới hóa nông nghiệp, già hóa dân số, dẫn tới nhu cầu về các dịch vụ chăm sóc người già Chênh lệch về giới lớn nhất tồn tại giữa phụ nữ tăng, trong khi đây thường là nghề của phụ nữ). dân tộc thiểu số và dân tộc chiếm đa số. Phụ nữ Phụ nữ ngày càng làm nhiều những công việc dân tộc thiểu số có tỉ lệ biết chữ thấp hơn, ít kiến đồng áng mà theo truyền thống được coi là công thức về lao động bằng tiếng Việt hơn, tỉ lệ tử vong việc của nam giới như làm đồng, phun thuốc mẹ cao hơn, ít tiếp cận các dịch vụ xã hội, dịch trừ sâu, gieo bù giống, nuôi tôm. Phụ nữ cũng vụ thiết yếu hơn, nghèo hơn phụ nữ người Kinh thường làm những công việc như trồng rau, chăn chiếm đa số.64 Phụ nữ dân tộc thiểu số nhiều khả nuôi nhỏ. Tuy vậy, các tập tục văn hóa và quan năng phải làm các công việc nông nghiệp hộ gia niệm về vai trò của từng giới vẫn được đặt lên đình không được trả lương hơn cũng như có ít trên những thay đổi về phân công lao động, từ công việc làm ăn phi nông nghiệp hơn phụ nữ đó gây ra những hạn chế cho nhiều phụ nữ, như: người Kinh (Bảng 2.8). Phụ nữ dân tộc thiểu số (i) không được nhìn nhận đầy đủ về những công cũng ít đi làm thuê hơn phụ nữ các dân tộc khác việc không được trả lương; (ii) gánh nặng công và nam giới. BẢNG 2.8: Danh mục việc làm của người dân nông thôn theo giới, năm 2014 Nam Nữ Dân tộc thiểu số Dân tộc chiếm đa số Dân tộc thiểu số Dân tộc chiếm đa số Có làm công 32% 34% 17% 22% Lao động nông nghiệp tự thân 62% 40% 59% 40% Lao động phi nông nghiệp tự thân 4% 11% 6% 13% Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014. 62 Grassi, F., T. Paris, T. Chi. 2017. 63 FAO 2017. 64 Ngân hàng Thế giới 2017. 42 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M Từ phân tích trên có thể rút ra một số kết luận chậm hơn tỉ trọng nông nghiệp trong GDP. Điều liên quan đến việc làm. Một là, tỉ lệ lớn và ngày này dẫn tới chênh lệch lớn về năng suất giữa nông càng tăng người dân nông thôn Việt Nam có thu nghiệp và phi nông nghiệp, như đã nêu ở trên. nhập từ nhiều nguồn, làm nhiều công việc cùng một lúc. Phần lớn là nông dân làm thêm, ít khi Tuy nhiên, năng suất lao động nông nghiệp làm 250 ngày công một năm và 8 tiếng một ngày không hẳn thấp hơn các ngành khác nếu tính về nông nghiệp. Hai là, nông nghiệp là một nguồn theo giờ công. Bằng chứng từ điều tra mới đây thu nhập và việc làm rất quan trọng ở các vùng trên thế giới cho thấy nếu tính theo số giờ công Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long, Miền núi thay vì chỉ sử dụng số liệu của tài khoản quốc gia phía Bắc, một phần do đây là những môi trường về số lượng người lao động trong ngành nông sinh thái nông nghiệp ưu chuộng và một phần do nghiệp, và có tính đến cả những chênh lệch về ở các vùng này ít có các việc làm phi nông nghiệp. nguồn vốn con người, thì năng suất lao động nông Cần tận dụng tốt hơn các lợi thế về nông nghiệp nghiệp về cơ bản không thấp hơn các ngành khác, ở những vùng miền này cũng như một thực tế là mà thường là ngang bằng.65 Khi tính theo số giờ các cơ hội việc làm phi nông nghiệp ở đây vẫn còn công và nguồn vốn con người, thì chênh lệch về hiếm. Ba là, sự phụ thuộc của người dân tộc thiểu năng suất sẽ giảm từ 3,5 lần xuống còn 2,2 lần ở số vào nông nghiệp, đặc biệt là phụ nữ và thanh các nước đang phát triển, và từ 6,0 lần xuống 3,5 niên, vẫn đặc biệt cao. Số lượng, chất lượng việc lần ở khu vực Hạ Xahara Châu Phi, theo nghiên làm ngày càng tăng đòi hỏi không chỉ đầu tư nâng cứu của Gollin và các tác giả khác (2014), và hoàn cao năng suất nông nghiệp mà còn cần phát triển toàn không tồn tại đối với trường hợp khu vực kinh tế của các địa phương thứ phát gần kề để bổ Hạ Xahara Châu Phi.66 Chênh lệch theo ước tính sung cho nguồn thu nhập từ nông nghiệp bằng thu giữa năng suất hàng năm và theo giờ công cho nhập từ các việc làm phi nông nghiệp. thấy tình trạng thiếu việc làm trong nông nghiệp do tính chất mùa vụ và các yếu tố khác, như quy Tính toán lại năng suất lao động mô đồng ruộng nhỏ, nghĩa là rất tương đồng với nông nghiệp của Việt Nam trường hợp Việt Nam. Do sản xuất nông nghiệp sơ cấp vẫn là một Các tính toán về năng suất lao động của Việt Nam nguồn chính tạo việc làm, thu nhập ở nhiều vùng được thực hiện bằng phương pháp sau. Năng suất nông thôn Việt Nam nên nâng cao thu nhập từ lao động được tính là giá trị gia tăng (được xác nông nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng đối với định là doanh thu trừ chi phí không cố định) chia các cấp hoạch định chính sách. Làm như thế nào cho thời gian thực tham gia sản xuất một số ngành có liên hệ nhiều với năng suất lao động mà hiện hàng tính theo ngày công. Số liệu về thời gian thực được bị đánh giá là thấp. Khi tính theo cách truyền theo từng ngành hàng lấy từ ĐTMSHGĐVN 2014 thống, tức là chia giá trị gia tăng của ngành cho số của một số vùng sinh thái nông nghiệp (Bảng lượng lao động thì chỉ số này quả thực là thấp: năm 2.9). Chỉ có một nửa số hộ gia đình có thu nhập 2014, năng suất lao động nông nghiệp bình quân từ trồng trọt có 70% trở lên tổng thu nhập từ mùa của Việt Nam thấp hơn 2,5 lần năng suất lao động màng, vì thế được coi là “chuyên” về trồng trọt. Tỉ bình quân của các ngành công nghiệp và xây dựng lệ hộ “chuyên”’ làm nông ở các tiểu ngành khác, trừ (Hình 2.2). Kết quả này nhìn chung cũng đúng thủy sản, thấp hơn một nửa tổng số hộ, qua đó có với nhiều nước mà trong quá trình chuyển dịch thể khẳng định một thực tế phổ biến về hình thức cơ cấu, tỉ lệ lao động tham gia nông nghiệp giảm làm nông bán thời gian ở Việt Nam. 65 Nhóm Ngân hàng Thế giới. 2017. 66 McCullough, E. 2015. 43 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H BẢNG 2.9: Hộ gia đình Việt Nam có thu nhập từ nông nghiệp và chuyên làm nông nghiệp Số hộ có thu nhập > 0% từ lao động Số hộ có thu nhập từ lao động > 70% tổng thu nhập Trồng trọt 4.234 2.380 Chăn nuôi 1.075 365 Dịch vụ nông nghiệp 46 7 Ngư nghiệp 356 221 Lâm nghiệp 171 61 Lúa gạo 1.779 536 Cà phê 79 50 Tiêu 31 11 Xoài 15 13 Cam quít 20 10 Nuôi lợn 195 58 Tôm 109 34 Cá 149 106 Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014. Tính bình quân theo số giờ công, năng suất lao làm nông nghiệp khi yêu cầu về tay nghề ngang động của các hộ chuyên làm nông sẽ cao hơn các bằng với sản xuất nông nghiệp sơ cấp.67 Kết quả hộ không chuyên. Chênh lệch về năng suất ước tính toán năng suất lao động nông nghiệp chưa tính là 28% đối với hộ trồng cấy, 38% đối với hộ hiệu chỉnh của năm 2014 là 28,6 triệu đồng/lao chăn nuôi, 11% đối với hộ cung cấp dịch vụ nông động; trong khi năng suất hàng năm hiệu chỉnh nghiệp (Bảng 2.10, Bảng 2.22, Bảng 2.23 phần Phụ theo giờ công ước tính cao gần gấp đôi ở mức 53,7 lục). Đồng thời, qua tính toán không phát hiện triệu đồng/lao động (Bảng 2.11). Tuy vẫn còn một thấy chênh lệch đối với hộ làm ngư nghiệp, trong số chênh lệch về năng suất với các ngành chế tạo, khi năng suất của hộ lâm nghiệp giảm khi chuyên chế biến và xây dựng, nhưng chênh lệch này sẽ môn hóa, lý do cần tiếp tục nghiên cứu, có thể chỉ giảm từ hơn 200% khi sử dụng số liệu hàng năm liên quan đến yếu tố địa lý do các hộ ‘’chuyên’’’ làm của tài khoản quốc gia xuống chỉ còn 20% đối lâm nghiệp thường ở tại những vùng sâu, vùng xa. với ngành xây dựng và 30% của chế tạo/chế biến, vận tải, kho bãi khi sử dụng số liệu theo giờ công. Năng suất lao động của các hộ chuyên làm nông Ngoài ra, năng suất lao động của lĩnh vực dịch nghiệp thậm chí còn cao hơn cả những hộ không vụ nông nghiệp, theo số liệu của các hợp tác xã BẢNG 2.10: Ước tính năng suất lao động nông nghiệp theo ngày công và tiểu lĩnh vực VND/ngày68 Hộ có thu nhập > 0% từ lao động Hộ có thu nhập từ lao động > 70% tổng thu nhập Trồng trọt 159.000 204.000 Chăn nuôi 165.000 228.000 Dịch vụ nông nghiệp 262.000 304.000 Ngư nghiệp 277.000 275.000 Lâm nghiệp 202.000 157.000 Nguồn: IPSARD’s estimate based on VHLSS 2014. 67 Hệ số ngày được tính toán với giả định ngày làm việc 8 giờ và 40 giờ/tuần. 68 Bảng 22 của Phụ lục cho biết năng suất lao động của tất cả các tiểu lĩnh vực có thống kê của nhà nước. 44 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M và các tổ chức khác của nông dân, được xác định cách lấy tổng quỹ lương chia cho số ngày công, là cao hơn các ngành phi nông nghiệp, đồng thời cho kết quả là từ 83.000 VND đối với chăn nuôi năng suất lao động của ngành thủy sản cũng cao đến 183.000 VND của lâm nghiệp, bình quân đạt hơn của ngành xây dựng, và là một phương án 117.000 VND (Bảng 2.12). Mức lương ngày danh thay thế cho các loại công việc phi nông nghiệp định của các lĩnh vực phi nông nghiệp tuy cao hơn phổ biến của nông dân. nhưng nếu hiệu chỉnh theo chi phí sống thấp ở nông thôn thì nhìn chung sẽ bằng với mức lương Năng suất lao động cao của một số lĩnh vực nông của nông nghiệp. Điều này không có gì bất ngờ nghiệp cho nguồn thu nhập tốt và điều này được vì nhiều lao động trong các ngành chế biến, may khẳng định bằng các số liệu về tiền lương. Mức mặc, xây dựng của Việt Nam hiện cũng chỉ có lương ngày trong nông nghiệp được tính bằng mức lương tối thiểu hay trên tối thiểu một chút. BẢNG 2.11: So sánh năng suất lao động hàng năm và năng suất lao động hiệu chỉnh theo giờ công, năm 201469 Năng suất lao động hàng năm Năng suất lao động hàng năm đã hiệu (GDP/lao động) (VND) chỉnh theo giờ công (VND) Nông nghiệp 28.600.000 53.710.000 Trồng trọt 51.000.000 Chăn nuôi 57.000.000 Dịch vụ nông nghiệp 76.000.000 Ngư nghiệp 68.750.000 Lâm nghiệp 39.250.000 Chế tạo, chế biến 70.000.000 Xây dựng 60.700.000 Kho vận 73.200.000 Chú thích: Tỉ trọng hoa màu trên tổng sản lượng nông nghiệp là 56%, chăn nuôi chiếm 16%, ngư nghiệp 16%, lâm nghiệp 3%, dịch vụ nông nghiệp 1%. Nguồn: Tính toán của VCSCLPTNNNT dựa trên ĐTMSHGĐVN 2014 và TCTK 2016. BẢNG 2.12: Ước tính mức lương theo ngành, năm 2014 Số ngày công Tổng lương (VND) Lương ngày công (VND) Nông nghiệp 313 36.664.000 117.000 Trồng trọt 300 33.965.000 113.000 Chăn nuôi 269 22.203.000 83.000 Dịch vụ nông nghiệp 259 26.502.000 102.000 Lâm nghiệp 226 41.432.000 183.000 Ngư nghiệp 299 43.671.000 146.000 Phi nông nghiệp 451 87.281.000 194.000 Chế biến thực phẩm 349 44.419.000 127.000 Xây dựng 300 52.924.000 177.000 Dệt 338 50.291.000 149.000 Nguồn: Tính toán của VCSCLPTNNNT bằng số liệu của ĐTMSHGĐVN 2014. 69 Giờ làm việc trong ngành chế tạo, chế biến và xây dựng được hiệu chỉnh theo thời gian làm việc thực tế. Bình quân, người lao động hưởng lương trong ngành công nghiệp, dịch vụ Việt Nam được biết là 40-80 giờ/tuần, tức là cao hơn mức giả định đối với lao động nông nghiệp của Bảng 11 (40 giờ/tuần). Kết quả này cho thấy năng suất lao động phi nông nghiệp của Bảng 11 đã bị tính quá cao, từ đó làm giảm chênh lệch giữa lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp. 45 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Phân tích năng suất lao động theo ngành hàng những ngành hàng có năng suất lao động cao của nông sản còn cung cấp thông tin sâu hơn về mức Việt Nam thường sử dụng nhiều lao động hơn, năng suất trong từng tiểu lĩnh vực. Chúng tôi do vậy có thể sử dụng toàn bộ các nguồn lực của nhận thấy có những sự chênh lệch lớn giữa các ngành cho việc tạo việc làm và tạo thu nhập (xem tiểu lĩnh vực (như giữa trồng trọt và chăn nuôi) Bảng 2.14 dưới đây).71 cũng như trong từng lĩnh vực (trồng lúa so với cà phê). Theo trên số liệu của ĐTMSHGĐVN 2014, Để bổ sung cho việc sử dụng số liệu của năng suất lao động hàng ngày đạt từ 94.000 VND ĐTMSHGĐVN 2014, một điều tra nhanh được đối với trồng lúa đến 511.000 VND đối với trồng thực hiện để tính toán năng suất lao động tiêu, so với năng suất bình quân của ngành trồng nông nghiệp gần đây tại 6 vùng sinh thái nông trọt là 204.000 VND (Bảng 2.13). Năng suất lao nghiệp lớn. Điều tra này được VCSCLPTNNNT động ngày của ngành cà phê là 411.000 VND, còn thực hiện hồi cuối năm 2016-đầu 2017, với đối trồng xoài là 484.000 VND. Năng suất lao động tượng như sau: (i) trồng lúa ở Thái Bình và Đồng ngày của ngành thủy sản ước đạt 329.000 VND, Tháp; (ii) cây ăn quả: cam ở Hòa Bình, Nghệ An, nuôi tôm là 403.000 VND so với năng suất bình xoài ở Đồng Tháp, thanh long ở Tiền Giang; (iii) quân của ngành thủy sản là 277.000 VND. tiêu đen ở Kiên Giang, Đắk Lắk; (iv) cà phê ở Đắk Lắk; (v) nuôi lợn ở Thái Bình, Đồng Nai; Năng suất lao động chênh lệch đáng kể giữa từng (vi) nuôi tôm ở Kiên Giang; (vii) nuôi cá tra ở An ngành hàng, qua đó cho thấy có sự khác nhau Giang. Ở từng tỉnh, nghiên cứu thực hiện 2 khảo trong khả năng tạo thu nhập của các loại công sát điểm cho từng ngành hàng, trong đó phân việc khác nhau. Tính toán cũng cho thấy nếu thay biệt giữa sản xuất quy mô lớn và quy mô nhỏ, đổi phương thức sử dụng đất thì sẽ có thể đạt được theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp Phát triển mức thu lợi lớn, ví dụ như chuyển từ những ngành Nông thôn. Ngoài ra, đối với ngô và sắn, số liệu hàng có năng suất lao động thấp sang ngành hàng sử dụng được lấy từ điều tra của Ngân hàng Thế có năng suất cao hơn khi sử dụng đất.70 Đặc biệt giới/VCSCLPTNNNT 2013 thực hiện tại tỉnh khi phân tích về việc làm cần quan tâm đến việc Phú Thọ ở miền Bắc Việt Nam.72 BẢNG 2.13: Ước tính năng suất lao động nông nghiệp theo ngày công của Việt Nam của từng ngành hàng đối với các hộ ‘chuyên’ làm nông Năng suất lao động theo tiểu lĩnh vực (VND/ngày) Năng suất lao động theo ngành hàng (VND/ngày) Lúa gạo 204.000 (trồng trọt) 94.000 Cà phê 411.000 Tiêu 511.000 Xoài 484.000 Cam quít 297.000 Lợn 228.000 (chăn nuôi) 157.000 Tôm 277.000 (thủy sản) 403.000 Cá 329.000 Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014. 70 Tác động của việc nới lỏng quy định về sử dụng đất trồng lúa được tính toán bằng mô hình MONASH-VN CGE. Kết quả chính: (i) trồng lúa giảm 11%, nhưng không tác động nhiều đến tổng cán cân lúa gạo quốc gia; (ii) tác động dương đáng kể đối với tăng trưởng nông nghiệp và chi tiêu đầu người của gần như mọi nhóm thu nhập; (iii) tăng trưởng cao đáng kể ở một số vùng miền, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long. Giesecke, J., N. Tran, E. Corong, S. Jaffee. 2013. Chính sách giao đất trồng lúa của Việt Nam và Tác động của Cải cách chính sách đối với vấn đề An ninh lương thực và Lợi ích kinh tế. J. Dev. Nghiên cứu 49: 1202-1218. 71 Xem thêm Bảng 25, 26 phần Phụ lục, Một số cơ chế sản xuất có hàm lượng lao động cao hơn, gồm có cà phê, trồng trọt, cây gia vị, sử dụng nhiều lao động làm thuê, vì thế tạo nguồn thu nhập mùa vụ hay thường xuyên quan trọng cho hộ nông thôn có ít đất đai nhất và/hoặc khả năng có đất nông nghiệp thấp. 72 Keyser, J., S. Jaffee, T. Do Anh Nguyen. 2013. 46 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M BẢNG 2.14: Đầu vào và năng suất lao động theo số liệu thực địa của từng ngành hàng, 2016-2017 Đầu vào lao động (ngày công/ha) Năng suất lao động (1.000 đồng/ngày) Lúa [ĐTMSHGĐVN 2014] 46-150 [278] 174-276 [94] Ngô 165-170 [-] 95-110 [-] Sắn 185-220 [-] 118-135 [-] Cam 350-415 [300] 600-1,000 [297] Xoài 200-300 [182] 500-900 [484] Thanh long 700 [-] 550-650 [-] Tiêu 360-500 [329] 520-1,830 [511] Cà phê 115-130 [287] 500-700 [411] Thịt lợn 500-1,500 [-] 320-950 [157] Tôm 240-335 [261] 1,700-3,300 [403] Cá 212 [373] 280-980 [329] Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT bằng số liệu thu thập được năm 2016-2017; Ngô và sắn theo Keyser và các tác giả khác (2013); Số liệu trong ngoặc là ước tính dựa trên ĐTMSHGĐVN 2014. Điều tra nhanh này khẳng định các kết quả dựa thực hiện trên đất sườn đồi hay đất rừng đã thoái trên số liệu của ĐTMSHGĐVN, qua đó cho thấy hóa. Trong một số năm, sắn từng là một loại nông chênh lệch lớn về hàm lượng lao động và năng sản “bội thu”cho nông dân, nhưng ngành hàng có suất lao động giữa một số loại ngành hàng. Một giá trị thấp này cũng thường chỉ cho mức lợi suất lần nữa có thể thấy, giữa các ngành hàng chính, trên nhân công thấp. Hơn một nửa triệu hécta đất trồng lúa vẫn có hàm lượng lao động thấp nhất được dùng để trồng sắn. Do năng suất lao động cũng như năng suất lao động thấp nhất (Bảng 2.14 của lúa, ngô, sắn thấp nên đã kéo lùi kết quả chung và Bảng 2.26 của Phụ lục).73 Kết quả này tương tự của toàn ngành. Mặt khác, năng suất lao động cao với 2 loại nông sản quan trọng khác là ngô và sắn. nhất được xác định là của nghề nuôi tôm, đồng Trước đây ngô là cây lương thực ở các vùng miền thời mỗi một loại cây ăn quả được khảo sát cũng núi, nhưng gần đây chủ yếu được trồng để làm cho năng suất lao động tương đối cao. Năng suất thức ăn chăn nuôi. Trong bối cảnh nhập khẩu thức lao động của những ngành nghề này cao gấp từ ăn chăn nuôi và nguyên liệu thức ăn chăn nuôi của 3 đến 10 lần cây lương thực chính/hoa màu làm Việt Nam tăng mạnh (hiện đạt hơn 4 tỉ $/năm), thức ăn chăn nuôi. Đặc biệt, nghiên cứu nhận thấy nhà nước đã tích cực khuyến khích trồng ngô có sự chênh lệch đáng kể về năng suất lao động hơn. Việt Nam hiện có hơn một triệu hécta trồng giữa các điểm nghiên cứu, qua đó cho thấy tiềm ngô, tuy năng suất và lợi nhuận của nông dân vẫn năng đạt mức thu lợi đáng kể nếu có biện pháp còn thấp do Việt Nam muốn áp dụng những tiến bảo đảm nông dân ứng dụng công nghệ và các tập bộ về giống cây trồng và nông nghiệp đã có ở quán sản xuất tốt đã biết. Quá trình chuyển đổi những nơi khác. Trước đây sắn cũng là một loại đang diễn ra trong ngành nông nghiệp Việt Nam, cây lương thực ở miền núi, nhưng sau này được đồng bộ trong các hoạt động nuôi lợn và nuôi mở rộng canh tác để đáp ứng nhu cầu trong nước trồng thủy sản cũng như trong sản xuất lúa gạo và khu vực ngày càng tăng về thức ăn chăn nuôi, thương phẩm, chất lượng cao. Tác động của triển bột và nguyên liệu chế biến dùng cho nhiên liệu khai đồng bộ này, cả về việc làm và năng suất lao sinh học. Phần lớn hoạt động mở rộng canh tác động, còn cần tiếp tục phân tích. 73 Chênh lệch về hoạt động sản xuất lúa gạo giữa Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long là đáng kể. Ở đồng bằng sông Hồng, lao động sử dụng trên hécta cao đáng kể do diện tích đất của nông dân thường rất nhỏ (0,2-0,5 hécta), và đất thường chia thành nhiều mảnh nhỏ khiến các hộ phải chia người ra làm. Mức độ cơ giới hóa sản xuất trong hoạt động trồng lúa ở đây còn thấp. Ngược lại, diện tích đất trồng lúa bình quân ở ĐBSCL là trên 1 hécta, cộng với mức độ cơ giới hóa đáng kể ở gần như mọi khâu sản xuất. Xem các tài liệu như Keyser, J., S. Jaffee, T. Nguyen. 2013. Năng lực cạnh tranh tài chính, kinh tế của lúa gạo và một số cây trồng thức ăn chăn nuôi ở miền bắc và miền nam Việt Nam. Ngân hàng Thế giới, Washington, D.C. 47 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Phân tích này cho thấy năng suất lao động trong phẩm, chế biến thực phẩm, nông sản, phân phối, sản xuất nông nghiệp sơ cấp nhìn chung cao hơn logistics, bán lẻ, cung cấp dịch vụ thực phẩm và mức thường được hiểu ở Việt Nam. Điều này thể các dịch vụ khác, với sự tham gia của nhiều doanh hiện rõ nhất khi xem xét đến những lĩnh vực khác nghiệp (và cả cá nhân tự doanh) và một tỉ lệ tương ngoài trồng lúa hay các loại ngành hàng làm thức đối lớn việc làm trong các ngành chế biến/chế tạo ăn chăn nuôi có giá trị thấp khác. Những ngành và dịch vụ. Ở Việt Nam, hệ nông-lương bao gồm hàng giá trị thấp làm giảm thấp kết quả tính toán nhiều chuỗi giá trị hoàn chỉnh (có khả năng) sản chung về năng suất lao động của toàn ngành, đặc xuất tại chỗ nguyên vật liệu, bán thành phẩm, biệt khi các số liệu thống kê không tính đến tính thành phẩm để phục vụ tiêu dùng trong nước hay chất bán công và mùa vụ cao của việc trồng lúa, xuất khẩu. Trái lại, nhiều tiểu lĩnh vực sản xuất nhất là ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, là nơi xuất khẩu truyền thống (và phi truyền thống) của chiếm đại đa số sản lượng trồng lúa mở rộng của Việt Nam có lượng nhập khẩu đáng kể nguyên vật Việt Nam kể từ năm 2000. Khi hiệu chỉnh đầu vào liệu hay thành phần sản phẩm, và chỉ có liên kết lao động theo giờ công và phân chia theo từng hạn chế với nền kinh tế. ngành hàng, trong đó có một số có hàm lượng lao động và giá trị cao hơn các ngành hàng khác, ta sẽ Trong bối cảnh tầng lớp trung lưu đang phát có một bức tranh sáng sủa hơn về năng suất lao triển có nhu cầu về các loại thực phẩm chất lượng động nông nghiệp. Việt Nam vẫn có thể đạt được cao, chủng loại phong phú và các xu hướng thuận những lợi ích đáng kể về mặt kinh tế và nâng cao lợi về nguồn cầu quốc tế đối với những sản phẩm chất lượng việc làm trong sản xuất nông nghiệp nông-lương mà Việt Nam có thể cung cấp cạnh sơ cấp trong thời gian tới nếu tạo thuận lợi cho tranh, hệ thống nông-lương đang có lợi thế lớn việc chuyển dịch lao động từ những hoạt động sản để tạo việc làm với số lượng, chất lượng cao hơn. xuất có năng suất thấp sang sản xuất có năng suất Nhận định này căn cứ trên kinh nghiệm thế giới, cao hơn, thường là bằng cách chuyển sử dụng đất theo đó khi các nước có sự phát triển kinh tế thì canh tác từ trồng lúa, ngô sang các loại hoa màu tỉ lệ và cơ cấu việc làm trong hệ thống nông-lương khác. Giải pháp này sẽ đồng bộ với chủ trương của sẽ thay đổi. Đối với những nước thu nhập thấp, nhà nước về phát triển nông nghiệp công nghệ việc làm nông nghiệp ban đầu sẽ giữ vai trò chủ cao, cũng như chủ trương chung về việc làm. đạo (Hình 2.12). Mô hình này sẽ thay đổi ở những nước thu nhập trung bình khi mà số lượng nông dân có chiều hướng giảm, trong khi số lượng đáng Sơ lược về tình hình việc làm trong kể việc làm được tạo ra ở các ngành chế biến nông ngành Chế biến thực phẩm ở Việt sản tiêu dùng, thực phẩm và một số lĩnh vực dịch Nam vụ gắn liền với phân phối lương thực, thực phẩm, nhất là cho dân cư thành thị. Ở những nước thu Quay trở lại con đường tăng trưởng ngành nông nhập cao, quy mô của lực lượng lao động nông nghiệp với tốc độ nhanh sẽ không chỉ góp phần nghiệp sẽ tiếp tục giảm. Việc làm trong ngành chế tạo ra những việc làm tốt hơn trong khu vực biến nông sản có thể tiếp tục tăng, nhưng thường sản xuất cấp một mà còn giúp toàn bộ hệ thống sẽ bị chiếm chỗ bởi sự gia tăng việc làm của các nông-lương tạo ra những việc làm chất lượng lĩnh vực chế tạo, chế biến khác. Ở những nước hơn. Trong hệ thống nông-lương có nhiều thành khác, đại đa số việc làm (mới) trong hệ thống phần khác ngoài sản xuất nông nghiệp sơ cấp, nông-lương sẽ được tạo ra trong các lĩnh vực dịch như đầu vào, dịch vụ nông nghiệp, bảo quản thực vụ thực phẩm. 48 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M HÌNH 2.12: Sự phát triển và phân bổ việc làm trong hệ thống lương thực trong quá trình phát triển của quốc gia Thu nhập thấp: như các nước Châu Phi Chế biến thực phẩm/ công nghiệp 3% Nông nghiệp 91% Dịch vụ thực phẩm 6% ~80% tổng số việc làm Thu nhập trung bình: như Braxin Chế biến thực phẩm/ công nghiệp 25% Nông nghiệp 49% Dịch vụ thực phẩm 26% ~30% tổng số việc làm Thu nhập cao: như Mỹ Chế biến thực phẩm/ công nghiệp 13% Nông nghiệp 21% Dịch vụ thực phẩm 66% ~10% tổng số việc làm Nguồn: Tài liệu trình bày của NHTG. Việt Nam hiện đang ở trong giai đoạn quá độ phẩm, đồ uống chiếm ít nhất một nửa tổng số trong đó số lượng các ‘hộ nông nghiệp’ đã bắt việc làm công nghiệp của những nước có cùng đầu giảm, số lượng việc làm sẽ bắt đầu tăng mức thu nhập, trong khi các ngành dệt may cũng nhanh hơn trong các ngành chế biến nông sản chiếm một tỉ trọng đáng kể (Hình 2.13). Phân tiêu dùng-thực phẩm, phân phối thực phẩm so tích của UNIDO cho thấy Việt Nam dự kiến sẽ có với sản xuất nông nghiệp sơ cấp. Năm 2016, GDP sự gia tăng việc làm đáng kể trong các ngành chế đầu người của Việt Nam theo giá tương đương biến thực phẩm, đồ uống trong suốt quá trình sức mua là 6.400 US$.74 Dựa trên số liệu tổng hợp Việt Nam đạt đến mức GDP đầu người 15.000 của 95 quốc gia từ năm 1993 đến 2007, UNIDO US$. Vì thế 10 năm tới sẽ là thời kỳ mở ra những ước tính rằng việc làm trong các ngành thực cơ hội lớn về việc làm tại khu vực này. 74 Chỉ số Phát triển Thế giới (WDI) 2017. 49 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H HÌNH 2.13: Thay đổi về việc làm theo thu nhập và lĩnh vực chế tạo, chế biến, giai đoạn 1963-2007 Nguồn: UNIDO, 2013 Ta mới chỉ nhìn thấy một phần bức tranh về quy Việc làm và năng suất của Việt Nam trong ngành mô, cơ cấu, năng suất hiện nay của lực lượng lao thực phẩm, đồ uống có sự chênh lệch giữa các động chế biến nông sản tiêu dùng, thực phẩm, ngành, nhưng có thể nhận thấy có sự tương quan đồ uống của Việt Nam. Những ngành đóng nghịch đảo giữa số lượng lao động và năng suất góp chung 11% vào GDP, nhưng hiện chỉ tạo ra lao động. Chẳng hạn, chế biến thuỷ sản là ngành khoảng 4,5% tổng số việc làm trong nền kinh tế sử dụng nhiều lao động nhất nhưng năng suất (tương đương với khoảng 31% số việc làm công lao động lại thấp hơn mức bình quân. Trong khi nghiệp) (Bảng 2.15). Đây là con số thấp hơn dự đó, năng suất lao động của ngành sữa lại rất cao, tính nếu xét đến mức thu nhập của Việt Nam. số lượng lao động thấp, cho dù đây là số liệu của BẢNG 2.15: Ước tính quy mô hệ thống nông-lương của Việt Nam*, năm 2014 % GDP % lực lượng lao động Sản xuất nông nghiệp sơ cấp 14,2 46,0 Chế biến nông sản (tổng) 11,0 4,5 Chế biến thực phẩm 4,4 2,3 Chế biến nông sản tiêu dùng (da, tre, cao su, giấy, đồ gỗ) 6,6 2,2 Đầu vào nông nghiệp 0,6 0,1 Tổng hệ thống lương thực 25,8 50,6 Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT theo Thống kê đầu vào-đầu ra và điều tra lao động. Chú thích: *Trong bảng này không tính các dịch vụ lương thực, thực phẩm vì không có nhiều số liệu về việc làm trong ngành dịch vụ thực phẩm (như bán buôn, bán lẻ, nhà hàng, thực phẩm đường phố), trong khi con số này ở Việt Nam có thể là cao nếu căn cứ trên tốc độ đô thị hóa cao và sự phát triển của tầng lớp trung lưu. 50 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M năm 2012 và trong mấy năm qua, ngành này đã có trưởng (và việc làm) của các lĩnh vực sản xuất sản sự tăng trưởng nhanh chóng75 (Bảng 2.16). Mối phẩm nông nghiệp tiêu dùng khác (như sản xuất tương quan nghịch đảo này có thể lý giải phần nào đồ gỗ, sản phẩm từ gỗ khác, đồ da). bằng chênh lệch về mức thâm dụng vốn, vì ngành chế biến sữa sử dụng nhiều máy móc, thiết bị hơn Tạo việc làm là một trong những yếu tố được cân chế biến thuỷ sản, là ngành sử dụng nhiều lao động nhắc trong một phân tích gần đây của Tổ chức thủ công ở Việt Nam (sàng lọc, thái cắt v.v). Ngoài Tài chính Quốc tế về khả năng hấp dẫn, thu hút ra cũng có thể do phần lớn lao động Việt Nam còn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông có trình độ thấp (xem thêm phân tích về nội dung nghiệp và chế biến thực phẩm/đồ uống Việt này ở phần dưới), dẫn tới khả năng tạo giá trị thấp. Nam. Nghiên cứu này chọn ra 22 tiểu lĩnh vực để Những vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu xem xét cả về mức độ hấp dẫn đối với nhà đầu trong thời gian tới, nhưng năng suất lao động trong tư và giá trị của ngành đối với nền kinh tế Việt ngành chế biến thực phẩm có thể nói vẫn thường Nam. Các phân đoạn được chọn để định hướng xuyên cao hơn sản xuất nông nghiệp sơ cấp (xem đầu tư là nuôi trồng, chế biến thủy sản, trồng/chế Bảng 2.27 của Phụ lục). Việc lao động rời khỏi các biến rau quả/hoa, gạo cao sản, toàn bộ đều bố trí lĩnh vực nông nghiệp và chế biến nông sản sẽ nâng ở góc trên bên phải Hình 2.14 và đều có mức lợi cao năng suất chung của nền kinh tế Việt Nam. suất đầu tư cao. Một số những ngành này còn có khả năng tạo việc làm, trong khi các ngành khác Có một điểm còn chưa rõ ràng và chưa được không có khả năng này (Bảng 2.17). Chẳng hạn, nghiên cứu nhiều ở Việt Nam là những phân đầu tư vào sản xuất, chế biến thủy sản, trồng trọt đoạn nào của ngành chế biến thực phẩm sẽ tạo ra (trái cây, rau, hoa) dự kiến sẽ tạo được việc làm, nhiều việc làm nhất trong tương lai. Có thể cân trong khi đầu tư vào lúa, cà phê, giống, chế biến nhắc một số yếu tố liên quan như: (i) xu hướng sữa có thể sẽ chỉ tạo được không nhiều việc làm của nguồn cầu trong nước về một số dòng sản mới hay thậm chí làm giảm số lượng việc làm khi phẩm thực phẩm, đồ uống; (ii) sức cạnh tranh liên hợp nhất tiểu lĩnh vực, dù năng suất có thể tăng tục của ngành công nghiệp Việt Nam, cả về hàng do số lượng lao động ít đi. Cần lưu ý rằng nhận xuất khẩu (như thủy sản) và những sản phẩm dự định ngành chế biến thủy sản và trồng trọt có khả kiến sẽ có sự gia tăng cạnh tranh từ hàng nhập năng tạo việc làm tốt là phù hợp với khả năng tạo khẩu (như các sản phẩm chăn nuôi khác); (iii) việc làm của sản xuất nông nghiệp sơ cấp. Điều những công nghệ được ứng dụng và mức độ thâm này cho thấy đầu tư, hỗ trợ phát triển các chuỗi dụng lao động trong sản xuất khi công nghiệp giá trị chiến lược như trồng trọt, nuôi trồng thủy phát triển và hiện đại hóa. Những vấn đề này cần sản sẽ đem lại nhiều việc làm có lợi suất cao cả ở được tiếp tục nghiên cứu cũng như nội dung tăng các phân đợn sơ cấp và tam cấp của chuỗi giá trị.76 BẢNG 2.16: Việc làm và năng suất lao động của ngành chế biến thực phẩm Việt Nam, năm 2012 Giá trị gia tăng (triệu VND) Lực lượng lao động Giá trị gia tăng/lao động (1.000 VND) Chế biến thịt 13.957.047 68.988 202.311 Chế biến thuỷ sản 24.386.273 235.533 104.414 Chế biến rau quả 4.469.052 170.793 26.166 Chế biến sản phẩm dầu thực vật 2.287.562 5.479 397.906 Sữa, sản phẩm từ sữa 10.668.590 11.977 890.749 Sản phẩm xay sát, sản xuất bột 19.480.667 153.546 126.872 Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT sử dụng số liệu đầu vào-đầu ra của TCTK năm 2012. 75 Giám sát Môi trường Kinh doanh Quốc tế, Báo cáo Nông nghiệp Việt Nam, báo cáo quý. 76 Tăng trưởng đều của những ngành này sẽ phần nào tùy thuộc vào việc cải thiện chất lượng quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, áp dụng rộng rãi các tập quán sản xuất bền vững, tiến bộ về bảo đảm, giám sát vệ sinh, an toàn thực phẩm. 51 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H HÌNH 2.14: Xác định ưu tiên các phân đoạn của hệ thống lương thực của Việt Nam về mức độ hấp dẫn đầu tư Việt Nam cần nhiều việc làm hơn trong lĩnh vực BẢNG 2.17: Khả năng tạo việc làm của một số chế biến nông-lương nhưng như nói ở trên, tốc phân đoạn của hệ thống lương thực độ tạo thêm việc làm trong lĩnh vực này đang khá Sản xuất giống 1 chậm. Có một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng Sản xuất gạo thương phẩm 1 này. Một là việc người tiêu dùng Việt Nam thường Xay sát lúa gạo thông thường 1 ưa chuộng nông sản, nguyên liệu tươi sống, dù Xay sát lúa gạo cao sản 2 Chế biến sản phẩm từ lúa gạo 3 sự thay đổi của lối sống, công việc rõ ràng đang Sản xuất cà phê vối 1 làm tăng nhu cầu về các thực phẩm tiện lợi (thực Sản xuất cà phê chè 2 phẩm chế biến/nấu sẵn). Nguyên nhân thứ hai Sản xuất trái cây/hoa/rau 5 là yếu tố lịch sử để lại và việc các doanh nghiệp Thu hoạch trái cây/hoa/rau 5 nhà nước (DNNN) vẫn có vị thế lớn trong một số Chế biến sản phẩm chăn nuôi, thức ăn thủy sản 4 ngành (đường, chè, sữa, bia, chế biến gạo, cao su), Nuôi trồng thủy hải sản 4 Phân loại/đóng gói thủy hải sản 4 dẫn đến cả trở đầu tư tư nhân tại từng thời điểm. Chế biến thứ cấp thuỷ sản 3 Những nguyên nhân này và các trở ngại khác Thu gom, xử lý sữa 3 khiến ngành chế biến thực phẩm, đồ uống chưa Chế biến sản phẩm sữa 2 thể “cất cánh” nhanh chóng là những nội dung Chú thích: 5 = rất tích cực; 4 = tích cực; 3 = trung bình; 2 = tiêu cực; cần tiếp tục quan tâm. Ngoài ra, yếu tố phân bổ 1 = rất tiêu cực. về mặt không gian của ngành này cũng cần được Nguồn: IFC, 2014 chú ý. Yếu tố này có ý nghĩa quan trọng đối với 52 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M vấn đề hiệu quả (vị trí gần với nguồn nguyên liệu) hơn so với yêu cầu của sản xuất nông nghiệp sơ và đặc biệt là việc làm. Tuy phần lớn các cơ sở chế cấp. Tỉ lệ lao động có kỹ năng tốt trong ngành biến thủy sản và xay sát lúa gạo hiện đã ở có vị chế biến thực phẩm Việt Nam ước tính là 54%, trí ở gần với nguồn đầu vào sơ cấp, nhưng những so với 30-40% đối với lao động làm thuê trong công đoạn khác của ngành chế biến thực phẩm, nông nghiệp (Bảng 2.18). Nhu cầu về các kỹ năng đồ uống hiện vẫn chỉ mới tập trung ở khu vực Hà chuyên môn, thích ứng ngày một tăng cao đối Nội hay TP. Hồ Chí Minh. Cần nâng cao năng lực với một loạt những ngành nghề mới trong ngành của những địa phương thứ phát này, nhất là ở các công nghiệp thực phẩm có khả năng xử lý đa tác tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên để tạo ra vụ (Bảng 2.28), từ đó cần có đầu tư công trong nhiều cơ hội việc làm hơn nữa cho người dân tộc lĩnh vực đào tạo nghề. Đầu tư vào kỹ năng có vai thiểu số ở Việt Nam.77 trò đặc biệt quan trọng đối với người dân nông thôn. Tính chung, người dân nông thôn có trình Khi tìm giải pháp xử lý các vấn đề bên cung độ học vấn thấp hơn người thành thị, vì thế có ít về tạo việc làm cũng cần quan tâm đến cả bên cơ hội tìm được việc làm có mức lương cao hơn cầu. Nông dân hay người dân nông thôn nói ngoài nông nghiệp (Hình 2.15). Chênh lệch về kỹ chung đã có đủ kỹ năng để tìm những công việc năng đối với người dân tộc thiểu số còn đặc biệt phi nông nghiệp chưa? Phần lớn việc làm trong lớn (Hình 2.16), và càng bị gia tăng thêm do quá ngành thực phẩm dù được cho là chỉ cần những trình công nghiệp hóa chậm diễn ra ở phần lớn kỹ năng tương đối thấp như biết chữ, biết tính các địa bàn thứ phát, dẫn tới tình trạng thiếu việc toán, được đào tạo thô sơ về chuyên môn, quản làm phi nông nghiệp ở gần những nơi có tỉ lệ cao lý, nhưng những kỹ năng này có thể nói là đã cao người dân tộc thiểu số. BẢNG 2.18: Kỹ năng theo ngành nghề ở Việt Nam Tiểu lĩnh vực Tỉ lệ lao lao động lành nghề (*) Lao động hưởng lương Nông nghiệp 36,9 Trồng trọt 30,1 Chăn nuôi 43,3 Lâm nghiệp 55,9 Ngư nghiệp 28,1 Phi nông nghiệp 77,3 Chế biến thực phẩm 53,5 Xây dựng 56,6 May mặc 78,3 Da giày 63,8 Lao động ở hộ nông nghiệp Trồng trọt 46,3 Chăn nuôi 44,6 Lâm nghiệp 44,8 Ngư nghiệp 29,8 Lao động ở hộ phi nông nghiệp 60,4 Chú thích: (*) Dạy nghề sơ cấp, học nghề trung cấp, dạy nghề cao đẳng, trung cấp kỹ thuật, cao đẳng, đại học, cao học. Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT sử dụng số liệu của ĐTMSHGĐVN 2014. 77 Số lượng nhà máy chế biến thực phẩm ở các khu công nghiệp của hơn 60 tỉnh thành cả nước hiện vẫn còn ít. Tính đến cuối năm 2015, Việt Nam mới có 304 khu công nghiệp, gồm nhiều khu công nghiệp sản xuất. Gần như mọi khu công nghiệp đều có quy hoạch phát triển cơ sở chế biến thực phẩm để tận dụng nguồn nguyên liệu địa phương cho xuất khẩu, nhưng rất ít quy hoạch như vậy được thực hiện. 53 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H HÌNH 2.15: Trình độ học vấn của người dân HÌNH 2.16: Đào tạo chính quy lực lượng lao nông thôn so với thành thị ở Việt Nam động Việt Nam theo dân tộc Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT sử dụng số liệu của Nguồn: Số liệu của toàn bộ lao động (người Kinh và người DTTS) của ĐTMSHGĐVN 2014. Tổng điều tra giữa kỳ 2014 và số liệu của lao động DTTS của Điều tra Dân tộc thiểu số 2015 Giải pháp hỗ trợ phát triển Hệ thống tăng trưởng nông nghiệp trở lại; (ii) tính đến yếu Nông nghiệp-Lương thực của Việt tố thâm dụng lao động trong các quyết định chính Nam để tạo việc làm sách; (iii) thúc đẩy tăng trưởng cho các ngành chế biến nông-lương và các công đoạn khác của hệ Chính phủ Việt Nam đưa ra một số khuyến nghị thống lương thực, thực phẩm; (iv) tạo thuận lợi cho chính sách để nâng cao khả năng đóng góp của việc tiếp tục mở rộng phạm vi đối tượng khi hiện hệ thống nông-lương trong việc tạo việc làm. Về đại hóa hệ thống. Bảng 2.19 trình bày một số giải mặt chiến lược, cần quan tâm đến: (i) thúc đẩy pháp cho các lĩnh vực này, kèm theo các phân tích chi tiết ở phần dưới. BẢNG 2.19: Các nhóm giải pháp, phương án để hệ thống lương thực, thực phẩm tạo thêm việc làm Nhóm giải pháp chung Giải pháp cụ thể Thúc đẩy tăng trưởng Nới lỏng các quy định hiện hành về sử dụng đất nông nghiệp, tạo thuận lợi để phát triển thị trường trong sản xuất nông đất đai (cho thuê) sôi động nghiệp sơ cấp Hỗ trợ giải pháp chung để tạo điều kiện cho các cơ sở nông nghiệp nhỏ đạt được lợi thế nhờ quy mô Nâng cấp trình độ cho nông dân, hỗ trợ đổi mới để tạo thuận lợi cho chuyển đổi cơ cấu Hỗ trợ áp dụng các tập quán tốt trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất, bảo vệ môi trường, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm Tái định vị, xây dựng lại thương hiệu cho sản phẩm Việt Nam để nâng cao hiệu quả thương mại trong ngành lương thực, thực phẩm và các lĩnh vực khác Bảo đảm để chính sách Tiếp tục tạo thuận lợi để đa dạng hóa nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu mới về lương thực, không ảnh hưởng tiêu thực phẩm cực đến yếu tố thâm Thúc đẩy phát triển hợp tác xã và các hình thức tổ chức nông hội khác dụng lao động trong tương quan với các xu hướng thị trường dài hạn Thúc đẩy tăng trưởng Cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao cạnh tranh trong lĩnh vực thực phẩm, bao gồm cả cải cách cho ngành chế biến DNNN thực phẩm, đồ uống Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào ngành chế biến thực phẩm ở các địa bàn thứ phát cũng như các bộ phận Nâng cấp trình độ cho lao động, tạo thuận lợi trong kết nối tìm việc làm k hác của hệ thống lương thực Tiếp tục tham gia ký kết các hiệp định thương mại để nâng cao cạnh tranh tiếp cận thị trường quốc tế cho sản phẩm Việt Nam Nâng cao năng lực của cả khối nhà nước và tư nhân về bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm 54 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M BẢNG 2.19: Các nhóm giải pháp, phương án để hệ thống lương thực, thực phẩm tạo thêm việc làm (tiếp theo) Nhóm giải pháp chung Giải pháp cụ thể Tạo thuận lợi cho việc tiếp tục Nâng cao trình độ cho nông dân người dân tộc thiểu số thông qua các biện pháp khuyến mở rộng phạm vi đối tượng khi nông, tuyên truyền hiện đại hóa hệ thống Đầu tư nâng cao công tác đào tạo nghề, học hỏi kinh nghiệm, hình thành các kỹ năng khác cho thanh niên người dân tộc thiểu số để đáp ứng yêu cầu của các công việc phi nông nghiệp Phát triển các địa bàn thứ phát để tạo việc làm gần với người dân nông thôn Hỗ trợ nâng cấp các tập quán sản xuất trong nội hàm các kênh phân phối lương thực, thực phẩm phi chính thức, thay vì hạn chế hoạt động của các cơ sở quy mô nhỏ. Nguồn: Cán bộ Ngân hàng Thế giới và VCSCLPTNNNT. Thúc đẩy tăng trưởng ngành nông nghiệp78 chủ yếu của các hợp tác xã) hay tạo điều kiện Tiềm năng thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp, để doanh nghiệp phát triển nền kinh tế chia được dự báo là sẽ tạo ra những việc làm tốt hơn, sẻ theo hướng thương mại, tạo điều kiện thực nằm ở những cải cách liên quan đến đất đai hiện lợi thế nhờ quy mô dựa trên nguồn lực nông nghiệp, thủy lợi, nghiên cứu nông nghiệp, tổng hợp (như nông nghiệp công nghệ cao) sẽ khuyến nông và vệ sinh, an toàn thực phẩm. Sau đem lại những lợi ích đáng kể. đây là một số ví dụ về các định hướng, giải pháp hứa hẹn có thể áp dụng: • Nâng cấp trình độ cho nông dân, hỗ trợ • Tạo điều kiện để các cơ sở (nhỏ) đạt được đổi mới để tạo thuận lợi cho chuyển đổi cơ quy mô kinh tế hiệu quả: Tập trung đất đai cấu: Quá nhiều nông dân Việt Nam hiện nay dưới nhiều hình thức sẽ là biện pháp quan vẫn hoạt động dưới tiềm năng như đã thấy trọng để nâng cấp các hệ thống sản xuất, nâng trong một loạt các số liệu về năng suất lao cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí giao động trong Bảng 2.14. Để chuyển từ nền nông dịch trong chuỗi giá trị, tạo điều kiện để hộ gia nghiệp nặng sử dụng tài nguyên sang tăng đình tăng thu nhập, duy trì mức sống trung trưởng dựa trên tri thức sẽ đòi hỏi phải có bình ít nhất dựa một phần vào nông nghiệp. những thay đổi lớn về cách thức người nông Tập trung đất đai cũng sẽ tạo điều kiện tăng dân và các thành phần khác trong hệ thống cường cơ giới hóa – một yêu cầu đang ngày lương thực, thực phẩm học hỏi, tiếp cận các càng trở nên quan trọng trong bối cảnh chi thông tin, tri thức chuyên môn, thương mại. phí nhân công tăng. Việt Nam đã chứng tỏ Nhà nước dù đã khởi động quá trình chuyển được rằng nếu phát triển được thị trường cho đổi cơ cấu từ cách tiếp cận từ trên xuống, thuê đất đai thì sẽ mở ra tiềm năng lớn để trọng cung sang nghiên cứu, khuyến nông, tập hợp quỹ đất. Theo đó, sẽ có nhiều lợi ích nhưng vẫn cần tiếp tục nghiên cứu kỹ lưỡng tạo ra nhờ cải thiện các dịch vụ đất đai (như các mục tiêu, cách làm, vai trò của nhà nước. thông tin, thống kê, giải quyết tranh chấp) và Chẳng hạn, các cơ quan khuyến nông của các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả nhà nước có thể sẽ vẫn có vai trò quan trọng, của các thị trường đất đai cho thuê. Vì vậy, nhưng sẽ không còn là người cung cấp chính những giải pháp tăng cường hoạt động sản các dịch vụ tư vấn mà chủ yếu sẽ đóng vai trò xuất theo mô hình hợp tác của nông dân (xem cầu nối, huy động, đầu tư cho hoạt động của Bảng 2.11, cho biết năng suất lao động cao các thành phần khác. Đối với nhiều tổ chức trong việc cung ứng các dịch vụ nông nghiệp, khuyến nông, để đảm nhận vai trò này sẽ 78 Phần này chủ yếu trích từ báo cáo của Ngân hàng Thế giới và VCSCLPTNNNT. 2016. Báo cáo Phát triển Việt Nam 2016: Cải cách nền nông nghiệp Việt Nam: Lời nhiều vốn ít. Washington D.C. và Hà Nội. 55 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H cần thực hiện thay đổi về cơ cấu và hành vi, nhiều ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam cả trong và ngoài tổ chức. Để lồng ghép vai còn có hình ảnh, giá trị cảm nhận thấp ở nước trò cầu nối vào công tác khuyến nông truyền ngoài, Việt Nam cần cân nhắc các giải pháp để thống sẽ đòi hỏi những tổ chức này phải xây tái định vị, xây dựng lại thương hiệu dựa trên dựng những hệ kỹ năng mới, điều chỉnh kinh nghiệm phong phú của các nước khác về phương hướng hoạt động, điều chỉnh các chế lĩnh vực này. Ở một số nước, những giải pháp độ khuyến khích đối với cán bộ, nhân viên này, cùng với áp lực cạnh tranh và cơ hội thị bằng cách sửa đổi các tiêu chí đánh giá kết trường, đã thúc đẩy sự chuyển đổi sang các quả. Để kết nối cần có những kỹ năng hướng ngành hàng đa dạng hơn hay phát triển các sản dẫn cụ thể để quản lý các quy trình theo phẩm giá trị gia tăng. Nâng cao thương hiệu nhóm, tạo dựng lòng tin, trong khi không thể quốc gia trong một số ngành sẽ góp phần thu đánh giá kết quả bằng những chỉ số hiệu quả hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và du lịch, và trước đây như số lượng ấn phẩm hay số buổi nhìn chung sẽ thúc đẩy xuất khẩu và cả tiêu tập huấn. Đồng thời, khi chú trọng nhiều vào thụ nội địa. nâng cao sản lượng, đầu ra cần có sự cân đối đầu tư để bảo đảm phù hợp với thực tiễn và Quan tâm đến yếu tố hàm lượng lao động mong muốn hiện đại hóa hệ thống lương trong các quyết định chính sách thực, thực phẩm. Tiếp tục đa dạng hóa ngành nông nghiệp Việt Nam sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động • Khuyến khích đẩy nhanh việc áp dụng các của ngành này: Việt Nam dù đã đạt được mức tập quán sản xuất bền vững: Đây là yêu cầu tăng trưởng đáng kể trong sản xuất các sản phẩm quan trọng để duy trì năng suất trong sản xuất chăn nuôi, trồng trọt, nhưng đất nông nghiệp vẫn nông nghiệp cũng như của các lĩnh vực ngư được sử dụng nhiều để trồng lúa cũng như trồng nghiệp truyền thống. Yếu kém trong quản lý ngô, sắn (Bảng 2.20). Cần lưu ý rằng đất đai phân môi trường đã dẫn tới tình trạng đánh bắt bổ riêng để trồng lúa tuy đã bắt đầu giảm nhưng cạn kiệt, sâu bệnh kháng thuốc tăng, đất đai đất canh tác thực tế dùng để trồng lúa lại tăng do thoái hóa/xói lở, gia tăng ô nhiễm nguồn nước, chuyển sang canh tác nhiều vụ một năm. Nhiều không khí từ nông nghiệp. Kinh nghiệm quốc phân đoạn nông nghiệp khác tuy có năng suất lao tế cho thấy cần phải có những chiến lược nông động cao hơn so với trồng lúa nhưng sẽ phải cần nghiệp-môi trường chủ động để dự báo, phòng đến 10 năm hoặc hơn để đạt được tỉ lệ đáng kể ngừa tình trạng thoái hóa ngay từ đầu. Trên ‘đất trồng lúa’ đồng bằng có công trình thủy lợi thực tế, quá trình này cần bao gồm những biện được chuyển đổi sang các mục đích sử dụng khác. pháp như tăng cường năng lực, cơ sở hạ tầng Trong quá trình này cần có những điều chỉnh để theo dõi, rút kinh nghiệm và có cách làm trong hệ thống thủy lợi, áp dụng các công nghệ, kỹ khác, thông qua đầu tư vào nhiều quá trình, năng mới bằng cách chuyển dịch lao động nông từ kiểm nghiệm, thu thập dữ liệu, đến áp dụng nghiệp, tăng đầu tư vào hạ tầng thị trường, đặc các biện pháp khuyến khích thay đổi hành biệt là các hàng hóa mau hỏng. Tuy vậy, Việt Nam vi, đào tạo về chuyên môn hóa kỹ thuật và kỹ hiện cũng đã đạt được một số thành công về mặt năng hướng dẫn. Ngoài ra còn cần huy động này, với việc chuyển đổi mục đích sử dụng và mở nhiều bên liên quan tham gia, xây dựng các cơ rộng nuôi trồng thủy sản trong các thập niên 1990 chế đối tác công tư, can thiệp đa cấp, từ cơ sở và 2000. Ở khu vực miền núi, tăng trưởng nông đến địa phương, vùng miền. nghiệp trong tương lai sẽ khó được tạo ra từ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mà từ nâng • Tái định vị, xây dựng lại thương hiệu cho cao năng suất trên đất nông nghiệp hiện có (hoặc sản phẩm Việt Nam để nâng cao hiệu quả thậm chí diện tích đất bị thu hẹp), trong bối cảnh thương mại trong ngành lương thực, thực biến đổi khí hậu và cạnh tranh về tài nguyên thiên phẩm và các lĩnh vực khác: Trước tình hình nhiên tăng. 56 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M BẢNG 2.20: Đầu vào lao động, năng suất, sử dụng đất của từng ngành hàng, 2016-2017 Diện tích canh tác (ha) Đầu vào lao động (ngày công/ha) Năng suất lao động (1.000 đồng/ngày) Lúa 7,816,476 46-150 174-276 Ngô 1,178,648 165-170 95-110 Sắn 552,760 185-220 118-135 Cam 46,214 350-415 600-1,000 Xoài 84,691 200-300 500-900 Thanh long - 700 550-650 Tiêu 58,527 360-500 520-1,830 Cà phê 589,041 115-130 500-700 Nguồn: Bảng 2.13 và số liệu của TCTK về sử dụng đất nông nghiệp. Tuy vậy, ở đầu tiêu dùng, Việt Nam hiện đã đẩy ở toàn bộ các nhóm hộ gia đình có thu nhập khác nhanh được tiến độ về thay đổi chế độ ăn uống, nhau. Dự kiến mức tiêu thụ trong nước các sản thể hiện ở lượng tiêu thụ đầu người và tổng lượng phẩm chăn nuôi và hải sản của Việt Nam sẽ tăng tiêu thụ gạo giảm, tăng nhanh tốc độ tiêu thụ trái mạnh, đồng thời mức chi tiêu trong nước cho trái cây, rau, thực phẩm chế biến, và đặc biệt là các cây và rau sẽ vượt chi tiêu cho gạo và các loại ngũ sản phẩm chăn nuôi.79 Sự thay đổi về chế độ ăn cốc khác (Hình 2.17). Việt Nam là một phần của uống này diễn ra nhanh nhất và có chiều sâu nhất xu thế khu vực và toàn cầu về thay đổi trong tiêu ở những khu vực thành thị lớn,80 với những thay thụ thực phẩm (Bảng 2.21), và vì là một nước xuất đổi về thói quen mua sắm và tỉ lệ ăn uống ở bên khẩu nông sản lớn, Việt Nam không chỉ đi theo xu ngoài tăng. Những thay đổi đáng kể về tiêu thụ thực thế mà còn được hưởng lợi từ việc cung cấp các sản phẩm ở thành thị và thói quen chi tiêu đang diễn ra phẩm có giá trị cao hơn ra thị trường thế giới. BẢNG 2.21: Mức tiêu thụ hàng ngày một số nhóm thực phẩm ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á, năm 2009 (số thực) và 2030 (dự báo) 2009 2030 Thay đổi (%) Gạo 889 850 -4 Các loại ngũ cốc khác 535 645 21 Thịt các loại 350 664 90 Cá 54 79 46 Sữa 55 78 42 Rau 74 111 50 Trái cây 160 280 75 Dầu ăn 143 210 47 Sản phẩm khác* 434 273 -37 Tổng 2.694 3.190 29 Chú thích: Đơn vị tính: kcal/ngày. *Sản phẩm khác là những thực phẩm còn lại, chủ yếu gồm đường, chất tạo ngọt khác, đậu đỗ, đậu Hòa lan, lạc, các loại dầu ăn khác, mỡ động vật. Nguồn: Jamora và Labaste 2015 79 Xem báo cáo Ngân hàng Thế giới và VCSCLPTNNNT. 2016. Báo cáo Phát triển Việt Nam 2016: Cải cách nền nông nghiệp Việt Nam: Lời nhiều vốn ít. Washington D.C. và Hà Nội. 80 Năm 2012, khoảng 55% chi tiêu thực phẩm ở thành thị là chi cho sản phẩm chăn nuôi hay hải sản, so với chỉ 17% chi cho gạo. 57 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Vì vậy, nhà nước cần hỗ trợ tăng cường đa dạng phải là hiếm gặp, vì sẽ góp phần thực hiện những hóa ngành nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu mới mục tiêu chính sách chung như tăng trưởng tổng về thực phẩm, nâng cao thu nhập và cơ hội việc thể, an ninh lương thực hay bảo vệ tài nguyên làm. Cùng nhiều yếu tố khác, để làm được điều thiên nhiên (dù mô hình này vẫn có những hạn này, nông dân cần phải có được nhiều quyền tự chế riêng). Trong một số trường hợp ở Việt Nam, quyết hơn về sử dụng đất thông qua việc tiếp tục như các ngành nuôi trồng thủy sản, sản xuất gạo nới lỏng quy định về sử dụng đất trồng lúa, cải cao sản, trồng trọt/trồng hoa, phát triển nông thiện dịch vụ thủy lợi, đầu tư phát triển cơ sở nghiệp theo cụm nhóm có thể là một giải pháp hạ tầng thủy lợi linh hoạt để phù hợp với nhiều phù hợp và cần dựa vào một số hình thức hỗ trợ loại hoa màu. Ngoài ra có thể kể đến các ví dụ về từng bước của nhà nước. những biện pháp hỗ trợ như tăng cường công tác thú y, giám sát sâu bệnh, tăng cường thực thi luật Thúc đẩy tăng trưởng các ngành chế biến định về sử dụng nông hóa phẩm và kháng sinh, sản phẩm nông nghiệp tiêu dùng-thực tạo thuận lợi để nông dân và doanh nghiệp nhỏ phẩm và các bộ phận khác của hệ thống tiếp cận nguồn vốn. lương thực Cần rà soát các quy định hạn chế về đầu tư tư Tăng cường hợp tác sản xuất để xây dựng các nhân vào ngành chế biến thực phẩm, đồ uống để chuỗi giá trị có khả năng cạnh tranh, phạm vi có biện pháp phù hợp: Xây dựng kế hoạch chi tiết bao phủ rộng nhằm thúc đẩy đa dạng hóa nông về vấn đề này là nội dung nằm ngoài khuôn khổ nghiệp, nâng cao hàm lượng việc làm trong nông của báo cáo về việc làm này. Cần đặt những câu nghiệp: Nhà nước cần hỗ trợ công tác này cho các hỏi như DNNN được phép hoạt động đến phạm đơn vị sản xuất, tổ chức nghề nghiệp (cũng như vi nào? Tình trạng sân chơi không bình đẳng các ban đại diện ngành hàng) theo hai hướng lớn có cản trở đầu tư tư nhân không? Ngành công là đầu tư tăng cường tổ chức và thông qua các biện nghiệp trong nước còn chưa phát triển trong lĩnh pháp pháp lý, lập quy. Hiện nay tuy đã có nhiều cơ vực phân loại, đóng gói thực phẩm đóng vai trò quan thực hiện chức năng kết nối của nhà nước gì trong quá trình phát triển hiện còn nhỏ bé của (chương trình), nhưng trong thời gian tới, các cơ ngành này? Các quy định hạn chế đối với doanh quan này cần đóng vai trò lớn hơn về chuyên môn nghiệp (nước ngoài) về tìm nguồn cung nguyên và/hoặc thương mại. Mô hình bao tiêu sản phẩm vật liệu trực tiếp từ nông dân có đóng một vai tuy chủ yếu được dẫn dắt bởi tư nhân nhưng việc trò quan trọng nào không? Các nhà đầu tư tiềm nhà nước tham gia hỗ trợ cơ chế này cũng không năng có phải đối mặt với nhiều tầng nấc quy định HÌNH 2.17: Thành phần calo trong thực phẩm ở Việt Nam, năm 2009 (số thực) và 2030 (dự tính) 2009 2030 % % 52 Gạo 37 Sữa 1 3 Gia cầm 1 Trâu bò 3 Rau 3 Cá 4 Dầu ăn 1 1 3 Trái cây 1 2 13 Ngô 2 15 5 3 Lúa mỳ 3 5 Lợn 3 Thực phẩm khác 4 13 22 Nguồn: Jamora và Labaste 2015. 58 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện không – từ đó những nông trường quy mô rất lớn. Tác động của làm cản trở đầu tư, đặc biệt ở những địa phương những mô hình này về việc làm ở Việt Nam cho khác ngoài các đô thị lớn? Những vấn đề này và cả đến nay vẫn chưa được quan tâm nhiều. Sự phát một số vấn đề khác cần được tiếp tục nghiên cứu. triển của các mô hình bán lẻ hiện đại ở thành thị cũng đang đứng trước những câu hỏi tương Nâng cao năng lực của cả khối nhà nước và tư tự. Hiện nay, đa phần dân số Việt Nam đều tìm nhân về bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm: Để nguồn cung cấp nông sản tươi sống từ các chợ đối phó với những vấn đề về vệ sinh, an toàn thực truyền thống (chợ đồ tươi), hiện đang là nguồn phẩm, Việt Nam hiện đã thắt chặt các quy định về tạo việc làm, thu nhập cho số lượng lớn lao động. an toàn thực phẩm, đầu tư vào khâu kiểm định, Tỉ lệ người sử dụng siêu thị/cửa hàng tiện ích vẫn hoàn thiện cơ cấu thể chế bằng cách giảm số lượng còn thấp (dưới 15%) ở phần lớn các đô thị, dù tỉ lệ ban ngành phụ trách vấn đề an toàn thực phẩm này chắc chắn sẽ tăng trong tương lai. Những diễn từ 6 xuống còn 3 cơ quan. Việt Nam cũng đang biến này sẽ tác động như thế nào đến một số đối có những điều chỉnh để hướng nguồn lực về bảo tượng, cũng như định hướng chính sách về vấn đề đảm vệ sinh, an toàn cho thực phẩm xuất khẩu này, cho đến nay cũng chưa được quan tâm nhiều sang tập trung hơn vào thị trường trong nước. Để ở Việt Nam. đẩy nhanh tiến độ, nhà nước cần giải quyết vấn đề áp lực về tài chính và nhân lực một cách sáng tạo, Phát triển kỹ năng có thể góp phần nâng cao thu đồng thời có thể xem xét một số mô hình như đồng nhập và triển vọng việc làm: Kinh nghiệm quốc quản lý, tức là cho phép tư nhân tham gia nhiều tế cho thấy những người có trình độ học vấn, hơn, nhằm khắc phục những vướng mắc đang gặp kỹ năng cao hơn cũng có nhiều khả năng sẽ ứng phải. Dù trong trường hợp nào thì cũng cần phải dụng và sử dụng hiệu quả các công nghệ hiện đại, có các hỗ trợ chuyên môn và các hình thức hỗ trợ nắm bắt cơ hội thị trường tốt hơn, dễ dàng nâng khác để tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất thực cao thu nhập hơn. Nông dân có trình độ là những phẩm tư nhân (đặc biệt là doanh nghiệp chế biến người đầu tiên đổi mới, nắm bắt các cơ hội thị thực phẩm vừa và nhỏ, và các đơn vị phân phối trường mới, ứng dụng công nghệ hiện đại. Thanh thực phẩm không có đăng ký) nâng cao chất lượng niên và phụ nữ nông thôn có học vấn được đào quản lý an toàn, vệ sinh thực phẩm. tạo về phát triển doanh nghiệp và kỹ năng dạy nghề nhiều khả năng sẽ được hưởng lợi từ hàm Tạo thuận lợi để các nhóm xã hội yếu thế lượng tri thức ngày càng tăng của hệ thống thực tìm việc làm trong hệ thống lương thực, phẩm, kèm theo những cơ hội đáng kể trong lĩnh thực phẩm vực nông nghiệp giá trị cao cũng như các hoạt Quá trình tăng trưởng ngành nông nghiệp Việt động chế biến nông nghiệp và gia tăng giá trị kèm Nam trước đây tuy đã có tầm bao phủ rộng tới theo.81 Nâng cao kỹ năng, học vấn luôn là một con nhiều nhóm đối tượng, nhưng khi hiện đại hóa, đường quan trọng để nâng cao chất lượng việc làm tập trung hóa hoạt động sản xuất sơ cấp và hiện ở Việt Nam. Chẳng hạn, nếu lao động có bằng đại đại hóa các giai đoạn đầu của hệ thống thực học thì sẽ có thể nâng cao đáng kể khả năng tìm phẩm có thể sẽ phát sinh những thách thức đáng được việc làm hưởng lương (lên đến 52% so với kể đối với một số thành phần trong việc tiếp tục người chỉ có bằng tốt nghiệp cấp 2).82 Nhưng có tham gia thị trường. Hiện nay, chúng ta đã bắt đầu một vấn đề lớn là hiện chưa đến 10% lực lượng chứng kiện sự chuyển dịch lớn từ các hoạt động lao động Việt Nam có bằng cao đẳng hay đại học chăn nuôi lợn, gia cầm ở gia đình sang phát triển (Hình 2.16). Tiếp thu kỹ năng (và kinh nghiệm sản xuất thức ăn chăn nuôi, nông nghiệp lớn, có làm việc thực tế) sẽ là một yêu cầu đặc biệt quan sự lồng ghép theo ngành dọc. Phần lớn mức tăng trọng đối với giới trẻ người dân tộc thiểu số. trưởng gần đây trong ngành sữa đều đạt được nhờ 81 Nhóm Ngân hàng Thế giới. 2017b. Tương lai ngành lương thực, thực phẩm: Định hình hệ thống lương thực, thực phẩm để tạo việc làm. Washington, D.C. 82 Nhóm Ngân hàng Thế giới. 2017a. Khuôn khổ Đối tác Quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm TC 2018-22. Báo cáo 111711- VN, Washington, D.C. 59 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Phụ lục BẢNG 2.22: Năng suất lao động của Việt Nam theo ngành và tiểu lĩnh vực, giai đoạn 2005-2015 Triệu VND/lao động, giá danh định 2005 2010 2014 2015 TỔNG 21,4 44,0 74,7 79,4 Nông-lâm-ngư nghiệp 7,5 16,3 28,6 30,6 Khai thác khoáng sản 346,6 742,2 1.683,3 1.695,6 Chế tạo, chế biến 34,2 42,0 70,0 71,0 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí 220,0 504,8 1.024,7 1.146,6 Cấp thoát nước; xử lý rác thải 37,3 94,6 179,0 179,9 Xây dựng 26,9 42,7 60,7 66,5 Bán buôn, bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy và các loại xe cơ giới khác 24,3 31,1 58,3 63,4 Kho vận 21,7 43,8 73,2 71,9 Khách sạn, ăn uống 35,6 45,5 64,2 63,7 Thông tin, truyền thông 66,0 77,3 84,9 87,0 Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm 257,3 457,8 588,2 631,1 Kinh doanh bất động sản 3.232,2 1.300,0 1.278,6 1.284,7 Các nghề chuyên môn, khoa học kỹ thuật 82,0 128,8 204,2 220,7 Các nghề hành chính, dịch vụ hỗ trợ 32,3 42,5 56,3 56,6 Làm việc trong cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan quản lý nhà 13,7 35,2 62,5 66,9 nước, an ninh quốc phòng, bảo hiểm xã hội bắt buộc Giáo dục, đào tạo 21,4 30,0 64,9 72,1 Y tế, trợ giúp xã hội 35,0 53,4 134,4 133,8 Nghệ thuật, vui chơi giải trí 76,9 62,8 80,7 84,6 Làm thuê ở hộ kinh doanh sản xuất thành phẩm, nguyên vật liệu, sử dụng dịch 7,5 15,0 32,9 35,9 vụ tại hộ gia đình Nguồn: TCTK, 2016. BẢNG 2.23: Tính toán chi tiết năng suất lao động Việt Nam theo ngành, năm 2014, hộ gia đình có bất kỳ khoản thu nhập nào từ nông nghiệp Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ nông nghiệp Lâm nghiệp Ngư nghiệp Số thu (1.000 VND) 48.845 64.197 104.137 15.213 135.703 Chi phí trung gian (1.000 VND) 18.388 45.556 48.623 1.910 65.932 Giá trị gia tăng (1.000 VND) 30.456 18.641 55.514 13.303 69.771 Chi phí thuê nhân công (1.000 VND) 3.456 429 14.677 3.182 12.781 Lương lao động làm thuê (1.000 VND/ngày) 71 57 91 112 107 Đầu vào lao động làm thuê (ngày công) 49 8 161 28 120 Đầu vào lao động của gia đình (ngày công) 142 106 51 38 132 Tổng đầu vào lao động (ngày công) 191 113 212 66 252 Diện tích (m2) 7.434 19.850 12.443 Tổng đầu vào lao động (ngày công/ha) 528 103 476 Năng suất lao động (1.000 đồng/ngày) 159 165 262 202 277 Số lượng hộ 4.234 1.075 46 171 356 Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014. 60 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M BẢNG 2.24: Tính toán chi tiết năng suất lao động Việt Nam theo ngành, năm 2014, hộ gia đình chuyên làm nông có thu nhập từ 70% trở lên từ nông nghiệp trên tổng thu nhập Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ nông nghiệp Lâm nghiệp Ngư nghiệp Số thu (1.000 VND) 66.283 88.565 223.000 35.659 191.819 Chi phí trung gian (1.000 VND) 25.369 60.237 99.407 4.753 93.756 Giá trị gia tăng (1.000 VND) 40.914 28.329 123.593 30.906 98.064 Chi phí thuê nhân công (1.000 VND) 4.825 453 24.936 9.993 20.869 Lương lao động làm thuê (1.000 VND/ngày) 78 64 96 80 111 Đầu vào lao động làm thuế (ngày công) 62 7 261 125 187 Đầu vào lao động của gia đình (ngày công) 139 117 146 72 169 Tổng đầu vào lao động (ngày công) 201 124 407 197 356 Diện tích (m2) 8.775 27.250 16.572 Tổng đầu vào lao động (ngày công/ha) 492 160 588 Năng suất lao động (1.000 đồng/ngày) 204 228 304 157 275 Số lượng hộ 2.380 365 7 16 221 Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014. BẢNG 2.25: Tính toán chi tiết năng suất lao động Việt Nam theo ngành hàng, năm 2014, hộ gia đình chuyên làm nông có thu nhập từ 70% trở lên từ nông nghiệp trên tổng thu nhập Lúa Cà phê Tiêu Xoài Cam quít Thịt lợn Tôm Cá Số lượng (kg) 6.553 5.171 1.529 10.045 5.472 2.125 1.233 4.147 Giá (1.000 VND/kg) 6.677 38.176 14.2750 13.369 19.910 44.299 16.1178 42.435 Số thu (1.000 VND) 43.621 197.408 218.265 134.292 114.323 94.135 198.734 42.435 Chi phí trung gian (1.000 VND) 17.585 79.499 50.125 46.191 25.314 65.626 93.670 53.188 Giá trị gia tăng (1.000 VND) 19.220 116.698 126.074 35.791 68.441 21.722 73.546 51.267 Chi phí thuê nhân công (1.000 VND) 2.884 21.138 15.656 3.852 7.072 48 6.584 16.312 Lương lao động làm thuê (1.000 VND/ngày) 61 182 125 85 63 67 114 98 Đầu vào lao động làm thuế (ngày công) 48 116 126 45 112 0.7 60 167 Đầu vào lao động của gia đình (ngày công) 97 266 317 88 116 138 147 101 Tổng đầu vào lao động (ngày công) 145 382 442 133 228 139 207 268 Diện tích (m2) 11.147 17.646 12.504 5.904 4.632 17.662 2.817 Tổng đầu vào lao động (ngày công/ha) 278 287 329 182 300 261 373 Năng suất lao động (1.000 đồng/ngày) 94 411 511 484 297 157 403 329 Số lượng hộ 1.779 79 31 15 20 195 109 149 Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT căn cứ vào ĐTMSHGĐVN 2014. BẢNG 2.26: Hàm lượng lao động và năng suất của Việt Nam theo số liệu thực địa, 2016-2017 Đầu vào lao động (ngày công/ha) Năng suất lao động (giá trị gia tăng/ngày, VND) Lúa Thái Bình (hộ 1) 148 174.000 Thái Bình (hộ 2) 156 185.000 Đồng Tháp (ruộng làm thuê) 46 276.000 Cam Nghệ An (hộ 1) 350 574.000 Nghệ An (hộ 2) 370 581.000 Hòa bình (hộ 1) 405 586.000 Hòa bình (hộ 2) 414 966.000 Xoài Đồng Tháp (hộ 1) 199 897.000 Đồng Tháp (hộ 2) 300 500.000 61 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H BẢNG 2.26: Hàm lượng lao động và năng suất của Việt Nam theo số liệu thực địa, 2016-2017 (tiếp theo) Thanh long Tiền Giang (hộ 1) 717 644.000 Tiền Giang (hộ 2) 708 556.000 Tiêu Kiên Giang (đất liền) 500 1.730.000 Kiên Giang (đảo Phú Quốc) 360 1.833.000 Đắk Lắk (hộ) 454 518.000 Cà phê Đắk Lắk (hộ 1) 115 522.000 Đắk Lắk (hộ 2) 130 692.000 Lợn Thái Bình (hộ 1) 500 320.000 Thái Bình (hộ 2) 1.500 946.000 Đồng Nai (ruộng làm thuê 1) 1.466 355.000 Đồng Nai (ruộng làm thuê 1) 1.466 578.000 Cá An Giang (cơ sở 1) 212 283.000 An Giang (cơ sở 2) 212 978.000 Tôm Kiên Giang (cơ sở) 335 3.340.000 Kiên Giang (hộ) 240 1.722.000 Nguồn: Ước tính của VCSCLPTNNNT sử dụng số liệu thu thập năm 2016-2017. BẢNG 2.27: Tính toán năng suất lao động của một số tiểu lĩnh vực trong nền kinh tế Việt Nam Giá trị Lực lượng Năng suất Hệ số lao Năng suất gia tăng lao động lao động (giá động thực lao động (tỉ VND) (số người) trị gia tăng/ / chuẩn theo giờ lao động, lao động, công 1.000 VND) ĐTMSHGĐVN (1.000 VND) 1. Nông nghiệp Trồng trọt Lúa 122.158.159 7.658.156 15.951 0.38 41.751 Mía 11.156.937 453.453 24.604 0.35 70.172 Điều 3.620.090 231.158 15.661 0.35 44.664 Tiêu 8.947.592 255.591 35.007 0.33 106.390 Cao su 32.192.509 710.960 45.280 0.35 129.140 Cà phê 27.558.370 1.900.286 14.502 0.51 28.254 Chè 3.532.342 304.218 11.611 0.35 33.155 Chăn nuôi Trâu bò 9.233.096 1.103.091 8.370 0.22 37.225 Lợn 22.348.272 1.344.549 16.621 0.36 46.572 Gia cầm 10.118.184 846.302 11.956 0.22 53.172 Lâm nghiệp 13.633.140 957.689 14.235 0.28 50.681 Ngư nghiệp Đánh bắt thủy sản 31.273.680 628.798 49.736 0.36 139.182 Nuôi trồng thủy sản 50.539.582 630.474 80.161 0.36 224.325 2. Công nghiệp Chế biến thực phẩm Chế biến thịt. bảo quản sản phẩm thịt 13.957.047 68.988 202.311 1.00 202.311 Chế biến thủy sản 24.386.273 235.533 104.414 1.00 104.414 62 C H Ư Ơ N G 2 - Đ Ị N H H Ì N H H Ệ T H Ố N G N Ô N G N G H I Ệ P – LƯ Ơ N G T H Ự C C ỦA V I Ệ T N A M Đ Ể TẠ O V I Ệ C L À M BẢNG 2.27: Tính toán năng suất lao động của một số tiểu lĩnh vực trong nền kinh tế Việt Nam Giá trị Lực lượng Năng suất Hệ số lao Năng suất gia tăng lao động lao động (giá động thực lao động (tỉ VND) (số người) trị gia tăng/ / chuẩn theo giờ lao động, lao động, công 1.000 VND) ĐTMSHGĐVN (1.000 VND) Chế biến rau quả 4,469,052 170,793 26,166 1.00 26,166 Chế biến dầu ăn 2,2,87,562 5,479 397,906 1.00 397,906 Sản phẩm sữa 10,668,590 11,977 890,749 1.00 890,749 Xay sát, sản xuất bột 19,480,667 153,546 126,872 1.00 126,872 Dệt, da giày Dệt 127,494,081 1,656,672 76,959 0.83 93,729 Da giày 91,255,730 441,955 206,482 0.83 250,519 Xây dựng 179,908,222 2,748,265 65,462 0.95 70,285 3. Dịch vụ Làm thuê cho hộ gia đình 3,085,464 177,740 17,536 1.00 17,359 Nguồn: IPSARD’s calculation based on the input-output matrix for 2012, labor surveys, and VHLSS 2014. BẢNG 2.28: Tiềm năng phát triển nghề nghiệp và các hệ kỹ năng liên quan trong một số chuỗi giá trị thực phẩm của Việt Nam Nghề nghiệp, kỹ năng Lúa gạo Rau quả Nuôi trồng thủy sản Nghề nghiệp Quản lý cấp cao X X Trợ lý/giám sát X X X Kế toán X X X Marketing (xuất khẩu, trong nước) X X X Đại lý thu mua X X Quản lý hàng tồn X X Người quản kho X X Quản lý chất lượng X X X Sản xuất/vận hành máy móc X X X Bảo dưỡng trang thiết bị X X X Kỹ năng Kỹ thuật trước thu hoạch Sản xuất nông nghiệp X Kỹ thuật viên nuôi trồng thủy sản X Quản lý nông trại X Xử lý sau thu hoạch Thợ điện hệ thống lạnh X Vận hành thiết bị X Xay sát gạo X Chế biến thực phẩm X Kiểm định dư lượng hóa chất X Tiêu chuẩn Quản lý hệ thống, chất lượng quốc tế X X X Viet GAP X X X Quản lý hợp tác xã X X Marketing X An toàn lao động X Nguồn: Agriteam Canada 2015 63 CHƯƠNG 3 - XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ LUỒNG LUÂN CHUYỂN VIỆC LÀM83 Tuy có nhiều yếu tố góp phần vào thành công của được ưu đãi trong tiếp cận đất đai, vốn tín dụng, Việt Nam trong việc chuyển đổi cơ cấu việc làm cũng như trong quy trình mua sắm, đầu thầu nhà theo hướng đa dạng, chất lượng cao hơn, nhưng nước, nhờ đó vẫn tiếp tục giữ vị trí độc quyền cần có một khối kinh tế tư nhân năng động hơn trong một số ngành, trong đó có những ngành để đạt được nhiều thành công hơn nữa. Kể từ dịch vụ cung cấp các đầu vào quan trọng cho năm 1986, Việt Nam đã là một trong những nước những ngành khác. Trong khi đó, doanh nghiệp tư có tốc độ tăng trưởng thường xuyên cao nhất trên nhân trong nước không được hưởng những ưu đãi thế giới, trở thành một điểm đến hấp dẫn cho đầu này. Dù được cho sẽ là động lực chính để nâng cao tư nước ngoài, mở rộng xuất khẩu, nâng cao năng năng suất, tăng trưởng, việc làm trong thời gian suất lao động nông nghiệp, xây dựng một nền sản tới, nhưng kinh tế tư nhân vẫn gặp nhiều bất lợi so xuất lớn. Để duy trì đà phát triển này cần thực với các hình thức doanh nghiệp khác. Để doanh hiện 3 cải cách sau. Một là, cần phân bổ nguồn lực nghiệp tư nhân đóng vai trò lớn hơn trong việc tạo dựa trên mở cửa cạnh tranh và năng suất. Ưu tiên động lực cho Việt Nam phát triển trong tương lai, tiếp cận một số ít doanh nghiệp có thể giúp những những sự mất cân đối này cần được xử lý. doanh nghiệp này thành công, nhưng sẽ phát sinh chi phí lớn về năng suất, đổi mới, sáng tạo, và tăng Chương này của báo cáo sẽ đi sâu vào tìm hiểu trưởng nền kinh tế nói chung. Hai là, Việt Nam về các doanh nghiệp để nắm rõ hơn những diễn cần xây dựng một nền dịch vụ năng động hơn để biến chính về tình hình năng suất, việc làm của vừa góp phần nâng cao năng suất, tăng trưởng doanh nghiệp, từ đó cung cấp đầu vào cho các của chính ngành này, vừa cung cấp đầu vào cho thảo luận về chính sách về những lựa chọn, cơ hội các ngành công nghiệp và nông nghiệp thương đối với Việt Nam. Nội dung chương cũng sẽ trình phẩm. Ba là, tăng cường kết nối giữa những bày về loại hình và quá trình phát triển của doanh doanh nghiệp xuất khẩu có năng suất cao với các nghiệp, tình hình lao động, năng suất, để xác định nhà cung cấp trong nước, tạo điều kiện để doanh những loại hình doanh nghiệp tạo ra được nhiều nghiệp trong nước nâng cao năng suất. việc làm nhất, cũng như những vướng mắc còn tồn tại. Trước những vấn đề về sân chơi thiếu bình Một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến tất đẳng dựa trên loại hình sở hữu, báo cáo sẽ đặc biệt cả các khía cạnh, được xác định trong báo cáo chú trọng vào những chênh lệch về hiệu quả của Việt Nam 2035: Hướng tới Thịnh vượng, Sáng doanh nghiệp theo nhóm sở hữu. Báo cáo cũng sẽ tạo, Công bằng và Dân chủ đó là là một sân chơi cố gắng xác định mức độ nâng cao năng suất, gia không bình đẳng. Đặc biệt, về cơ chế sở hữu doanh tăng việc làm của doanh nghiệp theo từng thời kỳ, nghiệp hiện đang có những nhược điểm rõ ràng, cũng như hiệu quả của doanh nghiệp trong phân trong khi hạn chế về ưu điểm. Doanh nghiệp nước bổ yếu tố đầu vào. Một nội dung cần đặc biệt quan ngoài được hưởng các ưu đãi trong tiếp cận đất đai tâm là những doanh nghiệp có năng suất cao có và ưu đãi về thuế. Doanh nghiệp nhà nước cũng sử dụng nhiều lao động hơn không, nguồn lực, kể 83 Chương này do các ông bà Reyes Aterido (Nhóm Việc làm, Ngân hàng Thế giới) và Mary Hallward-Driemeier (Ban Thương mại Cạnh tranh, Ngân hàng Thế giới) soạn thảo. 65 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H cả nguồn nhân lực đang được phân bổ ra sao cho Chương này gồm có 8 mục. Mục 2 trình bày về những doanh nghiệp đang có năng suất tăng. Vì quá trình phát triển của doanh nghiệp, trong bối đây thường là những việc làm có năng suất, mức cảnh các cơ cấu sở hữu hiện có trong nền kinh lương, độ ổn định cao hơn, nên tìm hiểu về những tế hiện nay, và các luật định, mô hình cũ có thể yếu tố quyết định khả năng tạo việc làm và phạm vi làm hạn chế năng lực cạnh tranh và khả năng tăng trưởng, nâng cao năng suất sẽ là công cụ chính gia tăng việc làm trên thị trường hiện nay. Mục để gia tăng cơ hội tạo thêm việc làm trong tương lai. 3 trình bày về các loại hình doanh nghiệp sử dụng lao động hưởng lương. Mục 4 xem xét sự thay đổi Không như phần lớn các phân tích về quá trình của những mô hình này, cụ thể là doanh nghiệp vận động của doanh nghiệp và các luồng luân nào đang là động lực tạo việc làm. Mục 5 nghiên chuyển việc làm ở Việt Nam, vốn sử dụng các cứu mối liên hệ giữa năng suất và các luồng luân số liệu tổng hợp của cả nước hay số liệu hộ gia chuyển việc làm, những doanh nghiệp có năng đình84, chương này của báo cáo sẽ sử dụng số liệu suất cao có tạo được nhiều việc làm hơn không, vi mô ở cấp độ doanh nghiệp. Số liệu của Điều năng suất thay đổi như thế nào theo thời gian, tra Doanh nghiệp Việt Nam 2004-2014 cho phép hiệu quả phân bổ yếu tố đầu vào. Những phần này điều tra chi tiết về các yếu tố quyết định đến vấn của chương sẽ trình bày các kết quả chính để xem đề tăng năng suất, loại hình doanh nghiệp nào xét xem những xu hướng biến động của năng suất, đang tạo ra việc làm, những mô hình này sẽ phát việc làm có củng cố lẫn nhau hay không, hay có sự triển ra sao giữa các nhóm sở hữu doanh nghiệp, đánh đổi giữa hai mục tiêu này. Phần còn lại của từ đó tạo đầu vào cho quá trình thảo luận chính chương sẽ nghiên cứu chi tiết những biện pháp sách (Hộp 3.1). Báo cáo sẽ đề cập đến vấn đề của tăng cường năng lực cạnh tranh khác để tìm hiểu hơn 415.000 doanh nghiệp và 11 triệu việc làm.85 sâu hơn về quá trình phân bổ hiệu quả và những Trong chương này, Việt Nam cũng sẽ được đưa loại hình chính sách có thể tạo lộ trình để nâng vào một số bối cảnh quốc tế để xem xét. cao năng suất và tạo việc làm. Mục 6 xem xét vấn HỘP 3.1: Giới thiệu tổng điều tra doanh nghiệp Việt Nam 2004-2014 Phân tích ở chương này sử dụng số liệu của điều tra doanh nghiệp có đăng ký, giai đoạn 2004-2014, bao gồm các doanh nghiệp tư nhân chính thức (và DNNN): lao động làm công ăn lương chính thức trong ngành công nghiệp, dịch vụ; hộ kinh doanh và lao động tự do có đăng ký, nhưng không tính ngành nông nghiệp (trừ doanh nghiệp nông nghiệp có đăng ký). Cần nhớ rằng phần phân tích này của báo cáo chỉ xem xét đến hiệu quả và các xu hướng của một trong 5 việc làm ở Việt Nam, nhưng là một bộ phận đáng kể của nền kinh tế có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng và tạo ra thêm những “việc làm tốt”. Số liệu ở cấp độ doanh nghiệp đề cập đến một số tham số về đặc điểm, hiệu quả của doanh nghiệp trong thời kỳ 2004-2014. Các doanh nghiệp khai báo về hình thức sở hữu, địa vị pháp lý, tổng mức doanh thu, việc làm, địa điểm, mã ngành cụ thể (4-6 chữ số). Số liệu có thể có sự phân biệt giữa các doanh nghiệp có tỉ lệ sở hữu của nhà nước đa số hay thiểu số, doanh nghiệp có sở hữu nước ngoài và doanh nghiệp sở hữu tư nhân trong nước. Các đối tượng tham gia cho biết thông tin về tổng doanh thu, tổng số lao động, số lượng lao động nữ và số lượng lao động có đăng ký chính thức của phần lớn các năm. Các doanh nghiệp tham gia được liên hệ bằng cùng một mã số theo thời gian, vì thế bộ số liệu sử dụng sẽ là bảng số liệu không cân đối, cho biết cả các trường hợp gia nhập và rút lui. Trong mẫu có 1.899.723 trường hợp được quan sát (một số được lặp lại qua các năm), trong đó số lượng doanh nghiệp báo cáo trong một năm nào đó sẽ tăng dần. Một doanh nghiệp bình quân có 39 lao động và có số năm hoạt động tương đối ít (4,8 năm). Trong phần lớn các nội dung trình bày, chúng tôi sẽ phân nhóm doanh nghiệp theo quy mô và độ tuổi để tiện so sánh. Trong khuôn khổ điều tra này, 19,5% doanh nghiệp là doanh nghiệp trong ngành chế tạo/chế biến, 43,6% trong ngành thương mại, 24,7% trong ngành dịch vụ. Các doanh nghiệp còn lại thuộc về lĩnh vực nông nghiệp-khai thác-thủy sản, xây dựng, dịch vụ hạ tầng. 84 Ngân hàng Thế giới 2002, 2011; McCaig và Pavcnik, 2013. 85 Số liệu về doanh nghiệp Việt Nam là số liệu điều tra về doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh. Số liệu này bao quát số lượng lớn doanh nghiệp, năm 2014 là 415.649 doanh nghiệp, tức 1/4 tổng số việc làm trong nền kinh tế. Những doanh nghiệp này bao trùm toàn bộ các việc làm hưởng lương chính thức ngoài nhà nước (không tính DNNN); sử dụng 11,4 triệu trên tổng số 50 triệu lao động của lực lượng lao động, tức gần một nửa số lao động nông nghiệp. Phần lớn số việc làm này dù có hợp đồng lao động, nhưng vẫn có một tỉ lệ lớn không có hợp đồng. 66 C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM đề mức lương tối thiểu. Mục 7 nghiên cứu về tình Quá trình “Đổi mới” đã thu hút thành công đầu hình lao động nữ. Cuối chương là phần kết luận tư nước ngoài thông qua những chính sách cho bàn về các tác động của chính sách đến kết quả. đến nay vẫn tiếp tục được thực hiện. Năm 1987, nhà nước cởi bỏ các hạn chế về sở hữu nước ngoài ‘Đổi mới’ và sự phát triển của các (trừ các lĩnh vực thuộc phạm vi an ninh, quốc loại hình doanh nghiệp theo mô phòng), cho phép các doanh nghiệp có vốn sở hữu hình sở hữu nước ngoài 100% vào thị trường. Các tập đoàn đa quốc gia nước ngoài thậm chí còn được cho hưởng Sự chuyển dịch nhanh chóng của Việt Nam từ những chính sách miễn giảm, ưu đãi thuế hấp dẫn một nền kinh tế nông nghiệp, có số lượng đáng để đến Việt Nam làm ăn87. Một trong những chính kể các DNNN sang một mô hình sở hữu đa dạng sách được ưu tiên là thành lập các đặc khu kinh tế. hơn, cũng ẩn chứa một số tác dụng ngược có thể hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp và Nền kinh tế tư nhân bắt đầu phát triển. Năm khả năng tạo việc làm hiện nay. Nếu như năm 2000, Luật Doanh nghiệp mới tạo điều kiện 1986, Việt Nam còn nằm ở nhóm thập phân vị thuận lợi hơn đáng kể về thủ tục đăng ký doanh dưới cùng của thế giới tính trên GDP đầu người nghiệp. Nhờ đó đã tăng gấp 4 lần số lượng doanh và là một trong những nước có tỉ lệ lao động làm nghiệp đăng ký hoạt động, một phần nhờ khuyến nông nghiệp cao nhất trên thế giới, thì sang hai khích các doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh năm 1987 và 1988, Việt Nam đã bắt đầu thực hiện doanh thành doanh nghiệp có đăng ký.88 Đại đa chủ trương “Đổi mới”: kinh tế tư nhân được công số những ‘doanh nghiệp’ mới này đều có quy mô nhận, các hợp tác xã được thay thế bằng kinh tế hộ rất nhỏ. nông nghiệp, chế độ kiểm soát giá bị bãi bỏ, cho phép nông dân tiếp cận với thị trường và tham gia Khối DNNN nhanh chóng thay da đổi thịt trong cạnh tranh86. Một loạt các cải cách đất đai khi đó thời kỳ “Đổi mới”, dù vẫn đóng một vai trò lớn cũng tạo điều kiện để hộ nông nghiệp được thuê, về đầu ra và việc làm. Năm 1986, DNNN chiếm trao đổi, thế chấp đất đai, theo đó kỳ hạn thuê đất tới 29% tổng sản phẩm đầu ra, trong đó có tới một cũng tăng dần. nửa sản lượng của ngành công nghiệp và dịch vụ, sử dụng khoảng 16% tổng lực lượng lao động hay Vào những năm 1990, Việt Nam đã thực hiện một nửa lực lượng lao động phi nông nghiệp. Cải một loạt các biện pháp mở cửa thị trường, trong cách trong lĩnh vực này cũng dẫn đến sự phân đó có ngành nông nghiệp, từ đó nâng cao được cấp quản lý trong quy trình ra quyết định, tự do năng suất trong ngành, đồng thời giải phóng hóa cơ chế kiểm soát giá và thương mại. DNNN được lao động để chuyển sang làm các ngành cũng bắt đầu được bao cấp ít hơn, đồng thời các khác. Việt Nam đã chuyển từ một nước nhập khẩu hỗ trợ khác của nhà nước cũng giảm. Để đối phó, đáng kể lúa gạo sang nước xuất khẩu gạo lớn thứ khối DNNN bắt đầu hợp nhất hoạt động. Tuy có 2 thế giới vào năm 1997. Nhờ tăng năng suất nông một số trường hợp đóng cửa, nhưng thường là sát nghiệp mà tạo điều kiện cho việc giải phòng lao nhập doanh nghiệp, và theo đó là một số trường động để chuyển dịch lao động sang những lĩnh vực hợp cho thôi việc. Số lượng DNNN giảm nhanh, khác. Tuy nhiên, quá trình này cũng bị hạn chế tỉ lệ lao động trong DNNN vì thế cũng giảm theo, phần nào do chỉ mở cửa một phần thị trường đất nhưng tỉ trọng sản phẩm đầu ra thì giảm ít hơn. đai, thậm chí ngay cho đến nay, thị trường đất đai Đến năm 2014, DNNN vẫn chiếm tới 35% tổng cũng chưa hoàn toàn tự do, khiến tiếp cận đất đai sản lượng, sử dụng gần 10% lao động hưởng và giao dịch đất đai theo giá thị trường bị hạn chế. lương chính thức. 86 Glewwe, 2004. 87 Dodsworth và các tác giả khác, 1996. 88 Ngân hàng Thế giới 2002; Minh và các tác giả khác 2010; Malesky và Taussig, 2009. 67 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Ngoài những biện pháp cải cách sâu rộng này, gia nhập khối ASEAN và Khu vực tự do thương khối nhà nước chưa từng tham gia hợp tác gì mại ASEAN, đồng thời bắt đầu nộp đơn xin gia với doanh nghiệp tư nhân trong nước. DNNN nhập WTO. Hiệp định Đầu tư Song phương Việt gần như có sự độc quyền về sản xuất trong một Nam - Hoa Kỳ được ký kết năm 2001, dẫn tới tăng số ngành như phân bón, than, điện, khí đốt, viễn mạnh xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu hàng dệt thông, cấp nước, bảo hiểm.89 Doanh nghiệp nhà may, da giày. Cuối cùng, đến năm 2007, Việt Nam nước cũng thường có khả năng tiếp cận vốn, thị đã chính thức trở thành thành viên của WTO. trường đất đai cao hơn. Tỉ trọng của khối doanh Hiệp định thương mại với Mỹ và việc gia nhập nghiệp nhà nước trong tổng vốn tín dụng trong WTO góp phần đẩy nhanh quá trình tái phân bổ nước năm 2009 lên đến 27%. Doanh nghiệp nhà của những năm 2000.92 nước cũng có hệ số đầu tư cao, nhất là vào những năm 2000 khi hàm lượng vốn tăng nhanh trong Người lao động hưởng lương làm khối DNNN.90 việc ở những đâu? Tuy nhiên, ngoài việc nắm quyền sở hữu, nhà Lao động làm việc trong những doanh nghiệp nước vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong lớn: Đa số các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh việc định hình đường hướng vận hành của đều là doanh nghiệp nhỏ, khi có tới 80% doanh doanh nghiệp. Chính sách đất đai là một công cụ nghiệp có chưa đến 20 lao động (Hình 3.1). Nhưng quan trọng để đề ra những hạn chế về địa điểm phần lớn lao động hưởng lương đều làm trong doanh nghiệp có thể đặt cơ sở làm ăn. Một công những doanh nghiệp lớn (Hình 3.2). Hơn 40% lao cụ nữa là các chính sách đầu tư của nhà nước và động của các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh cam kết mở rộng đầu tư ra toàn bộ các tỉnh thành. làm việc tại những doanh nghiệp có hơn 500 lao Tuy mục đích có thể là thúc đẩy phát triển và tăng động. Vì thế, dù có số lượng doanh nghiệp lớn tiếp cận cơ hội, nhưng lợi ích tổng thể được cho là tương đối ít nhưng nhờ có quy mô lớn mà những mang tính đại trà. Những doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp này chiếm tỉ trọng đáng kể về việc là doanh nghiệp nước ngoài, được quyền chọn làm. Ngược lại, những doanh nghiệp có đăng ký trong phương án sẵn có để tìm nơi đặt địa điểm nhưng chỉ có tối đa 9 lao động chỉ chiếm 10% về làm ăn sẽ chọn những nơi có tiếp cận tốt nhất tới việc làm. Việt Nam có tỉ lệ lớn lao động tập trung ở thị trường đầu vào, đầu ra cũng như có cơ sở hạ các doanh nghiệp lớn so với các nước khác.93 tầng tốt. Nhà nước cũng có ảnh hưởng thông qua những chương trình hỗ trợ cho một số doanh Tỉ trọng lao động của doanh nghiệp nhỏ đang nghiệp mới khởi nghiệp. Nhà nước cũng là một tăng dần. Kể từ năm 2004, những doanh nghiệp khách hàng quan trọng, vì thế mà không có gì lạ lớn nhất (500+ lao động) đã giảm 10 điểm % về khi những doanh nghiệp cung cấp hàng hóa cho tỉ trọng việc làm chính thức. Dù số lượng doanh DNNN có xác suất sinh tồn cao hơn và nhiều khả nghiệp lớn và quy mô doanh nghiệp bình quân của năng phát triển hơn.91 nhóm này đều tăng trong 10 năm qua - tăng 1.000 doanh nghiệp lớn với quy mô trung bình tăng từ Xuyên suốt giữa các loại hình sở hữu doanh 1.471 lên 1.668 lao động, nhưng những doanh nghiệp là sự phát triển của hoạt động ngoại nghiệp có tối đa 50 lao động cũng có sự gia tăng thương trong thời kỳ này. Việt Nam đã tận dụng về số lượng doanh nghiệp và tỉ lệ việc làm tương thành công các hiệp định ký kết với nước ngoài tự (Hình 3.1 và 3.2). Cụ thể là, số lượng doanh để khuyến khích cải cách trong nước, nhờ đó tạo nghiệp có từ 500 lao động trở lên có tăng, nhưng được tăng trưởng. Năm 1994, Mỹ xóa bỏ cấm vận với tốc độ tăng chậm hơn các doanh nghiệp nhỏ. thương mại với Việt Nam. Năm 1995, Việt Nam Và nếu bù trừ thì những doanh nghiệp có từ 50 89 Ngân hàng Thế giới 2011. 90 Ngân hàng Thế giới 2011. 91 Hansen, Rand, Tarp, 2009. 92 McCaig và Pavcnik, 2014. 93 Aterido và Hallward-Driemeier, 2017. 68 C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM lao động trở xuống mới là những doanh nghiệp mà tỉ lệ lao động của khối kinh tế tư nhân trong tăng được tỉ trọng việc làm thực. nước thấp hơn. Phần lớn các doanh nghiệp và việc làm đều nằm Trong số các doanh nghiệp lớn chiếm ưu thế, ở khối kinh tế tư nhân trong nước. Đại đa số các tỉ trọng việc làm của doanh nghiệp sở hữu nhà doanh nghiệp của Việt Nam đều là doanh nghiệp nước liên tục giảm, trong khi khối doanh nghiệp sở hữu tư nhân trong nước (Hình 3.3). Thực tế nước ngoài tăng. Doanh nghiệp sở hữu nhà nước này không thay đổi nhiều qua các năm. Dù vậy, (DNNN) nhìn chung là những doanh nghiệp lớn chỉ có khoảng một nửa số việc làm hưởng lương nhất ở Việt Nam. Doanh nghiệp có vốn sở hữu chính thức là nằm ở các doanh nghiệp tư nhân nước ngoài tuy cũng hướng đến quy mô lớn trong nước (Hình 3.4). Nguyên nhân là do số nhưng có sự cách biệt lớn về quy mô (Hình 3.6). lượng áp đảo của các doanh nghiệp nhỏ và số Năm 2004, DNNN tuy chiếm phần lớn tỉ lệ lao lượng tương đối ít của các doanh nghiệp lớn trong động hưởng lương chính thức (Hình 3.5), nhưng nền kinh tế tư nhân trong nước (Hình 3.6). Vì thế đến năm 2014, xu thế này đã ngả theo chiều hướng HÌNH 3.1: Phân bổ doanh nghiệp theo quy HÌNH 3.2: Tỉ trọng việc làm theo quy mô mô doanh nghiệp doanh nghiệp Nguồn: Tác giả tính toán, dựa vào điều tra doanh nghiệp 2004-2014. Nguồn: Tác giả tính toán, dựa vào điều tra doanh nghiệp 2004-2014. HÌNH 3.3: Phân bổ doanh nghiệp theo hình HÌNH 3.4: Tỉ trọng việc làm theo hình thái thái sở hữu sở hữu Nguồn: Tác giả tính toán, dựa trên Điều tra Doanh nghiệp Việt Nam, Nguồn: Tác giả tính toán, dựa trên Điều tra Doanh nghiệp Việt Nam, 2004-2014 2004-2014 69 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H có lợi cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhìn vào các nhóm quy mô doanh nghiệp theo số (Hình 3.6). Trong giai đoạn 2004-2014, tỉ trọng tuyệt đối (Hình 3.7). Các doanh nghiệp ở nhóm việc làm hưởng lương chính thức trong DNNN 5% lớn nhất chiếm tới gần 67% tổng số việc làm giảm từ 40% xuống còn 15%, trong khi tỉ trọng lao và tiếp tục giữ tỉ lệ như vậy cho dù cơ cấu về quy động của doanh nghiệp nước ngoài tăng từ 18% mô doanh nghiệp có thay đổi. Tuy nhiên, nhóm lên 30% (Hình 3.4). 1% doanh nghiệp lớn nhất cũng đang chiếm tỉ lệ việc làm ngày càng tăng và thậm chí tỉ lệ về Xem xét đến mức độ tập trung hóa việc doanh thu còn lớn hơn trong vòng 10 năm qua làm/thị trường (Hình 3.7 và 3.8). Vì vậy, do cơ cấu doanh nghiệp Trên thực tế, những doanh nghiệp lớn nhất có chuyển dần sang mô hình doanh nghiệp nhỏ chính là những doanh nghiệp tạo ra sự gia tăng hơn nên tỉ trọng việc làm của 1% các doanh việc làm (và theo đó là thu nhập) nhiều nhất. Nói nghiệp lớn nhất đã tăng từ 40% lên 80% trong cách khác để thấy sự thay đổi về cơ cấu sở hữu cùng thời kỳ này. Tỉ trọng việc làm của nhóm 5% là nhìn vào thay đổi trong tỉ trọng lao động của và 10% các doanh nghiệp lớn nhất giữ không đổi các doanh nghiệp lớn nhất theo thời gian, thay vì lần lượt ở mức 68% và 78%. HÌNH 3.5: Tỉ trọng việc làm theo hình thái sở HÌNH 3.6: Tỉ trọng việc làm theo hình thái sở hữu (2004) hữu (2014) Nguồn: Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam, Nguồn: Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam, 2004-2014. 2004-2014. HÌNH 3.7: Tổng số việc làm của doanh nghiệp HÌNH 3.8: Tổng doanh thu của doanh nghiệp lớn nhất lớn nhất Nguồn: Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam, Nguồn: Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam, 2004-2014. 2004-2014. 70 C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM Sự tập trung quá lớn lao động vào những doanh trường hợp ngoại lệ khiến mức tổng chung cao nghiệp lớn nhất ở Việt Nam có thể là dấu hiệu hơn các xu hướng về mức tập trung. Trong số của những cản trở đối với đổi mới và sự gia nhập những ngành sử dụng ít nhất 0,01% tổng số lao của các doanh nghiệp mới. So với những nước có động hưởng lương chính thức và đã có mức độ số liệu tương đồng, Việt Nam đứng thứ tư về mức tập trung đáng kể, phần lớn đều có sự suy giảm độ tập trung lao động ở những doanh nghiệp lớn về mức độ tập trung thị trường về lao động trong nhất ( Hình 3.9). Về cơ bản, một số doanh nghiệp giai đoạn 2004-2014, đặc biệt là giảm tập trung đang có vị trí quá lớn trong tổng số lượng việc làm thị trường về doanh thu, dù ở mức thấp hơn. chung. Dù đây có thể coi là dấu hiệu cho thấy tầm Thông tin này được biểu diễn bằng những dấu quan trọng của việc tạo điều kiện để các doanh chấm nằm ở dưới về phía phải đường 45o trong nghiệp xuất khẩu hiệu quả mở rộng quy mô, Hình 3.10 và 3.11.94 Những ngành nằm ở phía nhưng cũng làm dấy lên những quan ngại về khả trên bên trái đường 45o là những ngành có thị năng doanh nghiệp có hành vi độc quyền và cần phần có mức tập trung cao hơn. Đây là dấu hiệu theo dõi. Sự cân đối là cần thiết vì khi thị phần quá của sự gia tăng cạnh tranh trong các ngành này.95 lớn thì sẽ có thể cản trở cạnh tranh, đổi mới, gia Bức tranh chung tuy rõ ràng cho thấy sự cạnh nhập thị trường. tranh mở rộng và gia tăng, nhưng vẫn có một số ít các ngành quan trọng có mức độ tập trung Mức độ tập trung hóa thị trường tuy có giảm đáng kể. ở phần lớn các lĩnh vực, nhưng vẫn có một số HÌNH 3.9: Tỉ trọng lao động của nhóm 1% các doanh nghiệp lớn nhất Nguồn: Jamora và Labaste 2015. 94 Hình 10 và 11 minh họa chỉ số Herfindahl, được tính cho hai chỉ tiêu doanh thu và việc làm. Để tiện tính toán và dễ theo dõi trên đồ thị, các ngành được điều chỉnh để có tỉ trọng việc làm > 1% và chỉ số Hềindahl dựa trên hàm lượng lao động > 0,04. Vì thế mà không tính những ngành nhỏ hay không tập trung. Chỉ số Herfindahl là tổng gia quyền của các tỉ lệ (việc làm) thị trường bình phương, theo đó trị số càng cao thì mức tập trung hóa thị trường cũng càng cao. Mỗi một mã ngành 4 chữ số đều được lập biểu đồ riêng, trong đó giá trị chỉ số Herfindahl được biểu thị trên trục hoành, và chỉ số 2014 trên trục tung. 95 Lưu ý, biểu đồ này được lập cho những trường hợp có mức tập trung hóa dưới 0,25 năm 2004. Tuy nhiên, số lượng những ngành tập trung hóa cao không được tính vào thậm chí còn ít hơn do thước đo biểu đồ làm giảm khả năng phân biệt rõ các điểm chấm giữa tất cả các ngành. Dù vậy, đối với khoảng một chục trường hợp ngoại lệ, mô hình vẫn không đổi và gần như đều cho thấy chiều hướng giảm về mức tập trung hóa thị trường. 71 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H HÌNH 3.10: Mức độ Tập trung hóa thị trường HÌNH 3.11: Mức độ Tập trung hóa thị trường về doanh thu, giai đoạn 2004-2014 về việc làm, giai đoạn 2004-2014 Nguồn: Tính toán của tác giả, dựa trên Điều tra doanh nghiệp Việt Nguồn: Tính toán của tác giả, dựa trên Điều tra doanh nghiệp Việt Nam 2014. Nam 2014. Mức độ tập trung hóa thị phần có chênh lệch giữa ăn chăn nuôi (Bảng 3.1). Sự hiện diện nhiều của các loại hình sở hữu doanh nghiệp. Doanh nghiệp doanh nghiệp nước ngoài trong các lĩnh vực nhà nước có tỉ trọng đáng kể về các loại cây trồng truyền thông và may mặc là hợp lý nếu tính theo có dầu, xây dựng và bất động sản. Sự hiện diện của ưu thế lớn của những doanh nghiệp này về xuất những doanh nghiệp nhà nước lớn có thể là hợp khẩu. Điều này cũng khẳng định quan điểm cho lý ở những ngành độc quyền tự nhiên, nhưng nếu rằng những ngành này thực sự có sự thắng thế chiếm ưu thế ở những ngành mà doanh nghiệp của doanh nghiệp nước ngoài, và sẽ rất đáng hoan tư nhân cần có vị thế quan trọng thì có thể là dấu nghênh nếu có nhiều doanh nghiệp tư nhân trong hiệu cho thấy chính sách đang làm thiên lệch sân nước hơn tham gia cạnh tranh trong những lĩnh chơi thay vì tạo sân chơi bình đẳng. Trong khi vực này, vì rõ ràng sẽ có cơ hội tiếp cận thị trường đó, doanh nghiệp nước ngoài lại chiếm ưu thế nước ngoài. Cơ hội chuyển giao công nghệ và tăng trong ngành chế tạo, chế biến, với những doanh cường kết nối đã có, đây là những lĩnh vực có nghiệp lớn nhất trong các lĩnh vực thiết bị truyền chuỗi cung ứng rõ ràng (Hộp 3.1). thông, tiếp đến là da giày, nhựa, may mặc, thức BẢNG 3.1: Tập trung hóa thị trường (10 ngành hàng đầu) Ngành Tỉ lệ việc làm Tỉ lệ Tỉ trọng của Tỉ trọng Tỉ trọng Tỉ trọng của ngành doanh thu 4 lĩnh vực DN trong DN nước DNNN của ngành hàng đầu nước ngoài Nông 125 Trái cây, các loại hạt 34% 22% 32% 63% 4% 33% nghiệp 311 Ngư nghiệp 9% 16% 31% 98% 0% 2% 161 Sản xuất hoa màu bổ 27% 13% 16% 98% 0% 2% sung 145 Chăn nuôi lợn 2% 9% 52% 83% 4% 13% 146 Gia cầm 1% 5% 74% 80% 4% 16% 322 Nuôi trồng thủy sản 1% 5% 60% 84% 1% 16% 323 Giống thủy sản 2% 4% 54% 87% 4% 9% 210 Lâm nghiệp 3% 4% 27% 63% 1% 36% 118 Trồng rau 2% 4% 65% 76% 5% 19% 126 Trồng cây lấy dầu 7% 3% 37% 20% 0% 80% 72 C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM BẢNG 3.1: Tập trung hóa thị trường (10 ngành hàng đầu) (tiếp theo) Ngành Tỉ lệ việc làm Tỉ lệ Tỉ trọng của Tỉ trọng Tỉ trọng Tỉ trọng của ngành doanh thu 4 lĩnh vực DN trong DN nước DNNN của ngành hàng đầu nước ngoài Công 4100 Công trình xây dựng 9% 21% 82% 69% 1% 30% nghiệp 2630 Thiết bị truyền thông 2% 8% 93% 23% 69% 8% 3510 Sản xuất điện 2% 5% 40% 75% 3% 23% 4312 Dọn dẹp mặt bằng 1% 3% 93% 81% 1% 18% xây dựng 1080 Chế biến thức ăn 1% 3% 32% 62% 12% 25% chăn nuôi 1410 May mặc 15% 3% 16% 77% 13% 10% 1020 Bảo tồn nguồn 3% 3% 15% 75% 6% 19% thủy sản 2410 Sản xuất sắt thép 1% 2% 21% 67% 11% 22% 1520 Da giày 11% 2% 27% 67% 24% 9% 2220 Nhựa 3% 2% 5% 72% 13% 15% Dịch vụ 4620 Bán buôn nông sản, 1% 32% 95% 85% 1% 14% sản phẩm chăn nuôi 6820 Bất động sản 1% 21% 100% 60% 2% 38% 4669 Bán buôn phế liệu 3% 7% 71% 83% 1% 15% 5229 Vận tải khác 2% 5% 90% 83% 1% 16% 4661 Bán buôn nhiên 2% 4% 32% 79% 1% 20% liệu rắn 4649 Bán buôn hàng hóa 5% 4% 60% 80% 1% 19% hộ gia đình 4632 Bán buôn thực phẩm 4% 2% 9% 87% 1% 13% 4663 Bán buôn VLXD 5% 2% 18% 82% 0% 18% 4662 Bán buôn sắt thép 2% 2% 16% 81% 0% 18% 4773 Bán lẻ hàng 1% 2% 78% 96% 0% 4% đặc dụng Nông 3% 0% nghiệp Công 67% 31% nghiệp Dịch vụ 30% 68% Chú thích: Bảng trên chọn ra 10 ngành có thị phần lớn nhất ở từng nhóm nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ theo hình thái sở hữu (VD: 10 ngành trong lĩnh vực chế tạo, chế biến có thị phần lớn nhất, tỉ lệ doanh nghiệp tư nhân trong nước, doanh nghiệp nước ngoài, DNNN). Cột (1) cho biết tỉ trọng lao động trong toàn nền kinh tế. Cột (2) cho biết tổng thị phần của ngành trong nền kinh tế nói chung. Cột (3) chỉ tổng thị phần trong ngành của 4 doanh nghiệp lớn nhất (mọi hình thái sở hữu). Từ cột (4) đến cột (6) là tỉ trọng lao động của từng nhóm sở hữu trong ngành. Nguồn: Tính toán của tác giả sử dụng số liệu Điều tra Doanh nghiệp Việt Nam 2014. 73 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H HỘP 3.2: Việc làm trong ngành may mặc và những kỹ năng cần nâng cấp Nhờ hội nhập vào các chuỗi giá trị toàn cầu (CGTTC) ngành may mặc mà Việt Nam có nhiều cơ hội xuất khẩu hơn, từ đó mà thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và giảm nghèo. May mặc là một trong những ngành hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam trong 10 năm qua, năm 2015 chiếm 13% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đây là ngành sử dụng nhiều lao động chính thức nhất trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp của Việt Nam, tạo việc làm cho hơn 1,3 triệu người. Các nước đang phát triển tham gia các CGTTC trong những công đoạn lắp ráp cơ bản, và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Việt Nam hiện chủ yếu đang ở vào các công đoạn sản xuất của chuỗi giá trị may mặc với các doanh nghiệp hoạt động theo mô hình lắp ráp (được gọi là Cắt-May-Hoàn thiện hay CMT) hay lắp ráp và cung cấp nguyên liệu vải (thường gọi là mô hình FOB). Nhìn chung, phần lớn lao động trong chuỗi giá trị toàn cầu về may mặc đều tập trung vào các công đoạn liên quan đến sản xuất, và thường là lao động nữ trẻ có mức lương tối thiểu. Ở Việt Nam có tới trên 3/4 lao động của ngành may mặc làm việc ở các công đoạn sản xuất. Tuy nhiên khả năng phát triển lên các công đoạn trên so với công đoạn sản xuất còn hạn chế. Việt Nam đang phải đối mặt với những trở ngại khi muốn chuyển lên những công đoạn trên do bị mặc định là một nhà cung cấp chi phí thấp, hạn chế trong tiếp cận thị trường/khách hàng toàn cầu, hạn chế trong kết nối giữa các doanh nghiệp nước ngoài và trong nước để gia tăng tiếp cận, cơ hội học hỏi kinh nghiệm và thiết lập quan hệ với người mua. Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội để nâng cấp vị thế hơn nếu có nhiều doanh nghiệp sở hữu trong nước tập trung vào tiêu thụ sản phẩm ở các thị trường Châu Á hơn. Như vậy, để tạo cơ hội thuận lợi cho việc nâng cấp này, cần nhấn mạnh đồng đều vào cả năng lực doanh nghiệp và chuyển trọng tâm sang khu vực Châu Á. Tuy nhiên, hạn chế về trình độ và các hạn chế khác của lực lượng lao động của doanh nghiệp trong nước có thể ảnh hưởng đến khả năng nâng cấp trong CGTTC ngành may mặc. Trình độ tiếng Anh, bán hàng/tiếp thị, thiết kế, nghiên cứu, phát triển sản phẩm là những trở ngại lớn nhất về kỹ năng để Việt Nam chuyển dịch lên những công đoạn này. Tuy nhiên cần lưu ý rằng sự tham gia hạn chế trong những công đoạn này không phải là điều mà chỉ Việt Nam mới gặp phải. Không một nước nào trừ Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản đã chuyển lên được những công đoạn này của thị trường xuất khẩu toàn cầu. Nếu Việt Nam chuyển được lên những công đoạn này thì nhiều khả năng sẽ là ở thị trường trong nước hay khu vực ASEAN. Nguồn: Frederick (2017) Xu hướng chung về quy mô và loại hình sở hữu lớn các doanh nghiệp mới: năm 2014, hơn 60% doanh nghiệp là các doanh nghiệp lớn nhất có là doanh nghiệp có tuổi đời từ 5 năm trở xuống khả năng tiếp tục lớn mạnh thêm, nhưng trong (Hình 3.12).96 Doanh nghiệp mới phần lớn có quy bối cảnh các doanh nghiệp nhỏ có tỉ lệ gia nhập mô nhỏ, vì thế cũng chiếm tỉ trọng việc làm nhỏ thị trường cao thì mức độ tập trung hóa thị hơn dự kiến (Hình 3.13). Những doanh nghiệp có trường nói chung sẽ tăng, dù chỉ số này đang tuổi đời nhiều hơn thường lớn hơn doanh nghiệp giảm ở phần lớn các lĩnh vực. Vì vậy mà đã có mới. Giữa quy mô sở hữu và độ tuổi doanh nghiệp bằng chứng về cạnh tranh tăng và mức tập trung có mối quan hệ mật thiết, khi thời kỳ này được hóa thị trường giảm, nhưng vẫn có những trường đặc trưng bởi quá trình tiếp tục cổ phần hóa các hợp ngoại lệ. Đầu tư FDI rất có thể sẽ chiếm ưu DNNN và đầu tư nước ngoài cao. Chẳng hạn, trên thế trong lĩnh vực chế tạo, chế biến và doanh thực tế hầu như không có doanh nghiệp có vốn sở nghiệp tư nhân trong nước trong lĩnh vực dịch hữu nước ngoài “có tuổi đời cao” (trên 25 năm), và vụ. Nhưng trong số các DNNN cũng có một số điều này một lần nữa phản ánh chính sách cấm sở trường hợp gây bất ngờ, trong đó trường hợp hữu nước ngoài ở thời kỳ đầu.  chiếm ưu thế độc quyền (hay gần độc quyền) là không rõ ràng. Khi so sánh với quốc tế, Việt Nam là quốc gia nổi bật vì có một thế hệ doanh nghiệp tư nhân non Các doanh nghiệp non trẻ thường có quy trẻ và chỉ một số ít doanh nghiệp lâu đời so với mô nhỏ hơn doanh nghiệp đã có tuổi đời các nước khác.97 Một phần hiện tượng độ tuổi Phần lớn các doanh nghiệp đều là doanh nghiệp doanh nghiệp này phản ánh lịch sử của Việt Nam mới, dù hơn một nửa số việc làm nằm ở các cũng như vai trò hạn chế của doanh nghiệp tư doanh nghiệp cũ. Việt Nam có tỉ lệ tương đối nhân trước thời kỳ Đổi mới. Đây cũng có thể là 96 Trong thời kỳ 2004-2014, có 74% tổng số doanh nghiệp Việt Nam có tuổi đời từ 5 năm trở xuống, so với 35% của Mỹ, và 22% doanh nghiệp mới khởi nghiệp so với 8% của Mỹ. 97 Aterido và Hallward-Driemeier, 2017. 74 C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM HÌNH 3.12: Phân bổ doanh nghiệp theo độ HÌNH 3.13: Tỉ trọng việc làm theo tuổi doanh tuổi doanh nghiệp nghiệp Nguồn: Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam, Nguồn: Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam, 2004-2014. 2004-2014. một kết quả của Luật Doanh nghiệp 2000 do luật phân bổ về quy mô doanh nghiệp trong vùng cũng này khuyến khích doanh nghiệp đăng ký kinh không thay đổi nhiều. doanh hồi đầu những năm 2000, dẫn đến việc hàng loạt doanh nghiệp đi đăng ký, dù đã hoạt Có những mô hình tạo việc làm nào? động được một thời gian dài. Những loại hình doanh nghiệp nào đang tạo ra việc làm? Hoạt động kinh tế có sự tập trung theo yếu tố địa lý Tính chung, tỉ lệ việc làm được tạo ra và mất đi Giữa các địa phương ở Việt Nam, bức tranh phân đã tăng dần. Tốc độ tạo việc làm thực đã tăng từ bổ doanh nghiệp và việc làm khá ổn định qua các năm 2004 (Hình 3.16). Việc làm có thể tạo ra nhờ thời kỳ (xem Hình 3.14 và Hình 3.15). Việt Nam các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường hay có 2 vùng miền chiếm ưu thế do sự vượt trội về do các doanh nghiệp cũ mở rộng hoạt động. Ở kinh tế của TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Do cơ cấu trường hợp Việt Nam, doanh nghiệp cũ tạo việc phân bổ doanh nghiệp và việc làm ổn định nên làm đạt 11,2 triệu lao động hay 62% tổng số việc HÌNH 3.14: Phân bổ doanh nghiệp theo vùng HÌNH 3.15: Tỉ trọng việc làm theo vùng miền miền Nguồn: Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam, Nguồn: Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam, 2004-2014. 2004-2014. 75 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H làm tạo được, còn doanh nghiệp mới chiếm 38% Phần lớn mức tạo việc làm ròng có được là (Hình 3.17).98 Tương tự như vậy, số việc làm bị nhờ doanh nghiệp nhỏ. Do doanh nghiệp mới mất đi do doanh nghiệp cũ cắt giảm nhân sự (8,9 gia nhập có vai trò quan trọng trong chỉ số tạo triệu việc làm) cũng nhiều hơn doanh nghiệp rời ra việc làm ròng và phần lớn các doanh nghiệp thị trường (dù có tới 32% tổng số việc làm bị mất mới đều là doanh nghiệp nhỏ, nên cũng phần lớn do doanh nghiệp rời khỏi thị trường, tức khoảng số việc làm là do các doanh nghiệp nhỏ tạo ra. 13 triệu việc làm). Nếu chỉ tính số việc làm thực Doanh nghiệp lớn có thể nói là không ổn định do doanh nghiệp cũ tạo ra thì doanh nghiệp mới về mặt này. Năm 2008, doanh nghiệp lớn có chỉ chiếm 75% số việc làm tạo ra. Tính chung, số việc số tạo việc làm ròng giảm, sau đó liên tục giảm làm thực tạo ra là số dương nhờ nhóm việc làm từ năm 2010 đến 2013, nhưng đến năm 2014 lại hưởng lương trong nền kinh tế tăng. phục hồi. Doanh nghiệp vừa cũng có thành tích không mấy ấn tượng với đường xu hướng hơi dốc xuống (Hình 3.18). HÌNH 3.16: Việc làm tạo ra và mất đi Doanh nghiệp tư nhân trong nước mới có chỉ số tạo việc làm ròng chiếm ưu thế (Hình 3.19). Dù có quy mô nào thì phần lớn mức tạo việc làm ròng của các doanh nghiệp mới cũng thuộc về doanh nghiệp tư nhân trong nước. Chỉ có những doanh nghiệp nước ngoài mới rất lớn và DNNN mới có vai trò đáng kể. Tạo việc làm ròng do doanh nghiệp mở rộng hoạt động cũng có nhưng hạn chế. Tạo việc làm ròng do doanh nghiệp mở rộng hoạt động (thay vì Nguồn: Tác giá tính toán, dựa vào điều tra doanh nghiệp Việt Nam, mới gia nhập) chỉ hạn chế trong 5 năm đầu vòng 2005- 2014. HÌNH 3.17: Việc làm tạo ra và mất đi theo HÌNH 3.18: Chỉ số tạo việc làm ròng doanh nghiệp đang hoạt động, gia nhập, rời khỏi thị trường Nguồn: Tác giá tính toán, dựa vào điều tra doanh nghiệp Việt Nam, Nguồn: Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam, 2005- 2014. 2004-2014. 98 Hình 17 có số tạo việc làm thuần (tạo việc làm trừ mất việc làm), và cũng có cả tổng mức tạo việc làm của doanh nghiệp mới và doanh nghiệp đang hoạt động, cũng như tổng số việc làm bị mất của các doanh nghiệp rút khỏi thị trường và doanh nghiệp đang hoạt động. Xem nội dung về tạo việc làm và một số phương pháp tính ở Phụ lục 2. 76 C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM đời doanh nghiệp. Ngay cả như vậy, điều này cũng không tăng trưởng trong 10-14 năm đầu, mà chỉ chỉ diễn ra ở những doanh nghiệp nước ngoài theo kịp với Mêhicô, một nước tương đồng, sau lớn mới gia nhập và doanh nghiệp tư nhân vi mô khi được 25 năm tuổi. Mặt khác, Việt Nam có sự trong nước. DNNN không tạo được việc làm ròng vượt trội rõ rệt so với các doanh nghiệp chế tạo, sau khi gia nhập (Hình 3.19). chế biến của Ấn Độ hay Inđônêxia. Nếu không tính các doanh nghiệp chế tạo, chế biến nhỏ Số việc làm ròng bị mất xảy ra chủ yếu ở các nhất thì kết quả sẽ có sự cải thiện. Đường màu doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp ở mọi tuổi đỏ mỏng (Hình 3.20) nằm ở cao hơn đường màu đời. Doanh nghiệp lớn, thay vì doanh nghiệp hồng, tăng ngay cả đối với nhóm doanh nghiệp nước ngoài, làm mất đi nhiều việc làm hơn là tạo trẻ, và chỉ nằm dưới thành tích của Mêhicô đôi việc làm. Khối doanh nghiệp nước ngoài không chút. Nếu tính cả dịch vụ và doanh nghiệp ở mọi có việc làm ròng bị mất ở mọi quy mô hay tuổi quy mô (đường đỏ đậm) thì mức tăng trưởng đời doanh nghiệp. Doanh nghiệp trong nước và của doanh nghiệp Việt Nam thậm chí còn bằng DNNN đều có số việc làm bị mất giảm ngang với cả Mỹ ở nhóm doanh nghiệp tuổi đời 20-40 nhau (Hình 3.19). năm. Vì thế, từ biểu đồ này có thể thấy có 2 mô hình cần khảo sát thêm. Tuyển dụng của doanh So với các nước khác, doanh nghiệp Việt Nam nghiệp dự kiến sẽ tăng theo tuổi, đặc biệt ở các có tiềm năng tăng trưởng ròng, đặc biệt là các doanh nghiệp dịch vụ và tiếp đến là các doanh doanh nghiệp dịch vụ và doanh nghiệp chế tạo, nghiệp lớn ngành chế tạo, chế biến. chế biến lớn. Do hạn chế về số liệu nên chúng tôi không phân tích được chi tiết các xu hướng Doanh nghiệp trong nước có sự tăng trưởng liên quan thực giữa tuổi đời-tăng trưởng doanh trong suốt vòng đời nhưng DNNN không có sự nghiệp, nhưng vẫn có những phương pháp để ước tăng trưởng này. Số việc làm tăng gấp đôi khi tính những xu hướng này và so sánh xu hướng doanh nghiệp đến tuổi thứ 25, trong đó tăng với các nước khác. Các doanh nghiệp ngành chế trưởng diễn ra ở các doanh nghiệp trẻ và sẽ tiếp tạo, chế biến của Việt Nam nhìn chung cứ đến tục tăng chậm (Hình 3.21). Mô hình này rất 25 năm sẽ tăng gấp đôi quy mô (Hình 3.20). Tuy khác với doanh nghiệp nhà nước và nước ngoài. nhiên, những doanh nghiệp chế tạo, chế biến này Những doanh nghiệp này bình quân ban đầu có quy mô lớn gấp 2,5-3,5 lần doanh nghiệp tư nhân trong nước. Doanh nghiệp nước ngoài thường tăng trưởng với cùng tốc độ với doanh nghiệp HÌNH 3.19: Chỉ số tạo việc làm ròng theo hình tư nhân trong nước, và tăng gấp đôi quy mô khi thái sở hữu được 25 năm tuổi. Trong khi đó, doanh nghiệp nhà nước, cả doanh nghiệp mà nhà nước có cổ phần đa số hay thiểu số, không tăng trưởng. Trong một số ngành, như dịch vụ hạ tầng, số lượng việc làm có thể dự kiến tăng dần, nhưng do những doanh nghiệp nhà nước này nằm ở nhiều ngành nên có một chỉ số đáng ngại là những doanh nghiệp này không phải chịu cùng một áp lực về cạnh tranh để phải mở rộng theo thời gian. Vì thế, qua phân tích này có thể thấy, cũng như đã minh họa trong biểu đồ trên, doanh nghiệp nhà nước gia nhập thị trường khi đã có quy mô lớn, đặc biệt là những doanh nghiệp mà Nguồn: Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam, 2004-2014. nhà nước có cổ phần đa số, nhưng tăng trưởng theo thời gian rất hạn chế. 77 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H HÌNH 3.20: Vòng đời của doanh nghiệp HÌNH 3.21: Vòng đời của doanh nghiệp, Số lượng việc làm bình quân Nguồn: Tính toán của tác giả cho Việt Nam và Inđônêxia; Hsieh và Nguồn: Tính toán của tác giả cho Việt Nam và Inđônêxia; Hsieh và Klenow (2014) cho Ấn Độ, Mêhicô, Mỹ Klenow (2014) cho Ấn Độ, Mêhicô, Mỹ Qua xem xét diễn biến trong giai đoạn ngắn, Nếu tính đồng thời cả hiệu ứng về quy mô, độ như ở phần lớn các nước, cho thấy một tỉ lệ tuổi, loại hình sở hữu doanh nghiệp đối với gia đáng kể doanh nghiệp đã thay đổi về quy mô. tăng việc làm thì doanh nghiệp trẻ vừa và nhỏ Tùy vào quy mô, có tới 40-85% doanh nghiệp sẽ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất và DNNN thay đổi quy mô trong vòng 10 năm (Bảng 3.2). thấp nhất. Biểu đồ trên cho phép chúng ta tính Một số rất ít doanh nghiệp có mức tăng trưởng đến một hoặc hai đặc điểm, nhưng nếu tính tất đáng kể, chuyển từ doanh nghiệp vi mô hay cả các yếu tố thì sẽ là một câu chuyện hơi khác và doanh nghiệp nhỏ sang doanh nghiệp lớn. Thay đa dạng hơn.99 Tốc độ tăng trưởng đạt cao nhất vào đó, các doanh nghiệp tăng trưởng chủ yếu ở các doanh nghiệp trẻ (dưới 6 năm tuổi, nhưng do nâng hạng quy mô được một bậc. Tuy nhiên, không gồm doanh nghiệp mới). Đây là một kết doanh nghiệp giảm hạng quy mô mới là hiện quả thường thấy, nhưng điều đáng lưu ý là làm tượng phổ biến. Hơn 30% doanh nghiệp nhỏ sao mà tốc độ tăng trưởng lại giảm sau năm thứ (10-19 lao động) và doanh nghiệp vừa (20-99 lao 6, khi tốc độ tăng trưởng giảm dần khi doanh động) giảm hạng, trong khi 20% doanh nghiệp nghiệp “già đi”, trong đó các doanh nghiệp có khác đóng cửa. Hiện tượng giảm quy mô và đóng tuổi tăng trưởng thấp hơn những doanh nghiệp cửa ít thấy hơn ở các doanh nghiệp lớn. trẻ nhất tới 11%. Tuy nhiên, câu chuyện về BẢNG 3.2: Bảng thống kê quá trình chuyển đổi Thay đổi từ 2004 đến 2014 1-9 10-19 20-99 100+ Rút lui khỏi TT % Quy mô từ khi thành lập đến 5 năm 1-9 55 12 7 1 25 100 10-19 34 24 18 2 22 100 20-99 18 15 42 8 18 100 100+ 6 3 17 61 13 100 Quy mô từ t đến t+3 1-9 54 9 4 0 32 100 10-19 30 33 16 1 21 100 20-99 11 15 54 6 14 100 100+ 2 2 16 72 8 100 Nguồn: Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam, 2004-2014. 99 Các kết quả này có được từ tính toán hồi quy tuyến tính, đa biến. Xem chi tiết trong Aterido và Hallward-Dreimeier (2017). 78 C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM quy mô doanh nghiệp lại hơi khác một chút. Hiệu quả tĩnh: nguồn lực có được phân bổ Doanh nghiệp có 20-49 lao động tăng trưởng bình cho những doanh nghiệp có năng suất cao quân cao hơn doanh nghiệp có dưới 10 lao động không? 9%. Đối với doanh nghiệp có 50 lao động trở lên, Doanh nghiệp lớn ở Việt Nam nhìn chung tăng trưởng sẽ tăng cao hơn 10% so với doanh thường có năng suất cao hơn, dù chênh lệch nghiệp vi mô. Theo loại hình sở hữu, doanh năng suất theo quy mô doanh nghiệp không nghiệp nước ngoài có tốc độ gia tăng việc làm cao lớn lắm. Khi đạt được quy mô hiệu quả, doanh nhất. Doanh nghiệp tư nhân trong nước đứng kế nghiệp lớn sẽ có năng suất cao hơn. Hình 3.22 cho tiếp, trong đó doanh nghiệp nhà nước có tốc độ thấy ở mỗi cấp độ quy mô lao động đều có những gia tăng việc làm giảm dần so với doanh nghiệp doanh nghiệp có năng suất rất cao (cạnh phải) và tư nhân. những doanh nghiệp có năng suất rất thấp (cạnh trái). Tuy nhiên, doanh nghiệp lớn có xu hướng Tương quan giữa năng suất và việc nghiêng nhiều về năng suất cao hơn. làm Chênh lệch về năng suất thể hiện rõ hơn theo Sẽ là tốt nếu có mối quan hệ tương quan tỉ lệ loại hình sở hữu, trong đó doanh nghiệp lớn thuận giữa quy mô doanh nghiệp và năng suất là những doanh nghiệp có năng suất cao nhất. (hiệu quả tĩnh), nhưng sẽ tốt hơn nếu những Doanh nghiệp nước ngoài tính bình quân là những doanh nghiệp nâng cao được năng suất đồng doanh nghiệp có năng suất cao nhất, trong đó cơ thời cũng tăng trưởng (hiệu quả động). Những cấu phân bổ về năng suất của doanh nghiệp có doanh nghiệp có năng suất cao hơn thu hút được vốn sở hữu nước ngoài nghiêng rõ rệt về bên phải nguồn lực và mở rộng hoạt động sẽ là động lực để (Hình 3.23). Các doanh nghiệp xuất khẩu (dù là nâng cao năng suất chung, vì thế mối tương quan nước ngoài hay trong nước) cũng có năng suất cao này có vai trò quan trọng trong việc cho biết trở hơn. Doanh nghiệp tư nhân trong nước có năng ngại có thể phát sinh ở đâu, và theo đó là loại giải suất bình quân thấp hơn, trong đó cơ cấu phân bổ pháp chính sách phù hợp có thể áp dụng. nghiêng về bên trái và phần cạnh trái dài hơn.100 HÌNH 3.22: Giá trị gia tăng/lao động theo quy HÌNH 3.23: Giá trị gia tăng/lao động theo hình mô doanh nghiệp thức sở hữu và tình hình xuất khẩu Nguồn: Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam, Nguồn: Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam, 2014. 2014. 100 Khi sử dụng TFP thay cho năng suất, thay vì giá trị gia tăng/lao động, doanh nghiệp trong nước và DNNN có chỉ số hiệu quả cao hơn một chút. Vì thế, kết quả cao về giá trị gia tăng/lao động có thể chỉ do các doanh nghiệp nước ngoài có hàm lượng vốn cao hơn. 79 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Hiệu quả động: Năng suất thay đổi như Dù vậy, mối tương quan giữa năng suất và việc thế nào theo thời gian? làm có sự đa dạng hơn.103 Tương quan tỉ lệ thuận Năng suất và quy mô doanh nghiệp đều tăng đặc biệt thể hiện rõ ở các doanh nghiệp tư nhân dần theo thời gian. Năng suất được đại diện bằng trong nước. Tuy nhiên, mức tương quan này giảm tổng doanh thu trên đầu lao động và tăng dần một nửa trong trường hợp doanh nghiệp nước qua các thời kỳ. Đường đồ thị trong Hình 3.23 có ngoài và giảm 1/4 trong trường hợp DNNN.104 chiều hướng dốc lên, dù từ năm 2009 đã chững Doanh nghiệp trẻ (dưới 10 năm tuổi) có năng lại. Doanh nghiệp có năng suất cao hơn cũng có suất cao thì tăng trưởng nhanh hơn doanh nghiệp lực lượng lao động lớn hơn: mối tương quan này “già’’ cũng có năng suất cao. Các kết quả chính tuy dần trở nên mật thiết hơn, 2009.101 Nhận định này chiếm ưu thế nhưng doanh nghiệp có năng suất được minh họa bằng các thanh đồ thị trong hình cao ở mọi độ tuổi đều tăng trưởng nhanh hơn cho biết tương quan giữa quy mô doanh nghiệp và doanh nghiệp có năng suất thấp. Tương quan tỉ năng suất. Tái phân bổ lao động cho những doanh lệ thuận nhìn chung đúng trên nhiều chỉ số về nghiệp có năng suất cao hơn đóng góp khoảng năng suất, nhưng những doanh nghiệp có năng một nửa mức năng suất tổng, và cũng khá ổn định suất cao nhất thực tế thường giảm quy mô doanh theo thời gian kể từ sau năm 2009.102 nghiệp. Xu hướng này chủ yếu thường thấy ở các HÌNH 3.24: Sản lượng/lao động và tương quan giữa năng suất và quy mô doanh nghiệp, tất cả các ngành Việt Nam: Sản lượng/lao động (log) Tất cả các ngành Nguồn: Tác giả tính toán, dựa trên điều tra doanh nghiệp Việt Nam, 2014. Chú thích: Các số ước tính trên trích từ phân tích tĩnh của Olley-Pakes, nghiên cứu phân bổ dọc về năng suất và quy mô doanh nghiệp trong nhiều năm. Phân tích này không tính đến những thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp theo thời gian. 101 Những doanh nghiệp tăng năng suất sẽ tăng trưởng, trong khi những doanh nghiệp năng suất thấp hơn sẽ thu hẹp hoặc rời thị trường. Về cảm quan, đồng biến này có thể hiểu với giả định là nếu giá trị về 0 thì lao động sẽ được phân bổ ngẫu nhiên giữa các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả và không hiệu quả. Ngành chế biến, chế tạo của Mỹ có giá trị đồng biến là 0,5. 102 Các phương pháp khác nhận thấy có sự đánh đổi giữa năng suất và việc làm. Theo ước tính hồi quy cho thấy có mối tương quan tỉ lệ thuận giữa những tham số này nên báo cáo không trình bày các ước tính ngoài các tham số trên. Xem các kết quả tính toán này trong Aterido và Hallward-Dreimeier (2017). 103 Những kết quả này thực hiện bằng tính toán có điều kiện (hồi quy) ban đầu hiệu chỉnh theo các hiệu ứng ngẫu nhiên, sau đó tính đến các kết quả về hiệu ứng cố định. Hiệu ứng cố định là tiêu chuẩn mà chúng tôi ưu tiên, nhưng hiệu ứng ngẫu nhiên cũng cho biết một số thông tin về vai trò của các đặc điểm doanh nghiệp, mà nhìn chung là không đổi theo thời gian, vì thế không thể tính bằng phương pháp hiệu ứng cố định. Việc sử dụng chỉ số năng suất không làm thay đổi đáng kể ảnh hưởng của đặc điểm doanh nghiệp; quy mô vẫn có liên hệ với tỉ lệ tăng trưởng việc làm cao, đồng thời độ tuổi có liên hệ âm với tăng trưởng việc làm. 104 Hiệu quả vẫn là dương như trình bày trong tổng hệ số tương tác với hệ số năng suất. 80 C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM doanh nghiệp trong nước, dù doanh nghiệp FDI nghiệp không hiệu quả nhiều khả năng sẽ rời thị và DNNN có tốc độ mất việc làm nhanh hơn nếu trường. Kết quả này thống nhất trên toàn bộ 3 tăng năng suất do một loạt các yếu tố (công nghệ chỉ tiêu về năng suất, vì thế cũng đúng cho cả thâm dụng vốn, năng suất lao động v.v). Vì thế, thời gian ngắn và thời gian dài.106 khi doanh nghiệp FDI và DNNN chuyển sang sử dụng các công nghệ có hàm lượng vốn cao hơn thì Tóm lại, mô hình sinh tồn cũng tương tự như những doanh nghiệp này không tuyển dụng thêm ở các thị trường vận hành tốt. Tuy nhiên, việc vì đã tăng năng suất. doanh nghiệp nhà nước có xu hướng sống sót lâu hơn sẽ là hợp lý nếu những doanh nghiệp này Nhìn chung, đã có bằng chứng cho thấy những tham gia vào những lĩnh vực hướng đến một loại doanh nghiệp có năng suất cao hơn tăng trưởng hàng hóa công ích, trong khi doanh nghiệp tư nhiều hơn và có sự phân bổ lao động thuận lợi nhân sẽ khó thực hiện. “giữa” các doanh nghiệp. Doanh nghiệp trẻ và doanh nghiệp trong nước có năng suất cao tăng Lựa chọn giữa vốn và lao động trưởng nhanh hơn. Tuy nhiên, những doanh Mối tương quan giữa hàm lượng vốn và việc nghiệp tăng năng suất, đặc biệt là trong số những làm có sự khác biệt theo loại hình sở hữu. doanh nghiệp có năng suất cao nhất, đều phải Doanh nghiệp nước ngoài thường có hàm lượng đánh đổi với việc giảm lao động. vốn cao hơn doanh nghiệp sở hữu trong nước nhưng hàm lượng vốn này sẽ giảm dần (Bảng Năng suất và sự sống còn của doanh nghiệp 3.25). Điều này cho thấy một số doanh nghiệp Doanh nghiệp có năng suất cao hơn cũng có tỉ thâm dụng lao động đang chuyển hoạt động sản lệ sống còn cao hơn.105 Một yếu tố điều chỉnh xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam. Trái lại, quan trọng là doanh nghiệp rời thị trường; doanh nghiệp tư nhân trong nước thường có những doanh nghiệp có năng suất cao hơn sẽ hàm lượng vốn thấp hơn đáng kể nhưng đã đầu tiếp tục tồn tại và mở rộng hoạt động, trong khi tư và nhìn chung đã nâng hệ số vốn-lao động, những doanh nghiệp có năng suất thấp hơn rời dù vẫn thấp hơn các nhóm sở hữu khác. Các khỏi thị trường. Như thường thấy ở các nước công ty niêm yết cũng có xu hướng tăng về hàm khác, các doanh nghiệp nhỏ và trẻ hơn cũng dễ lượng vốn đến mức vượt doanh nghiệp nước có nguy cơ rời thị trường hơn. Về độ tuổi, ảnh ngoài. Điều này cho thấy dấu hiệu méo mó thị hưởng lớn nhất là đối với những doanh nghiệp trường do doanh nghiệp nhà nước có lợi thế về dưới 6 năm tuổi; rời thị trường tăng rất ít sau tiếp cận vốn. đó. Kết quả này có thể có ảnh hưởng tiêu cực về tạo việc làm vì các doanh nghiệp trẻ (sống sót) Doanh nghiệp ở các ngành thâm dụng nhiều lao tăng trưởng nhanh nhất. DNNN nhiều khả năng động hơn có năng suất yếu tố tổng thể cao hơn. sống sót hơn doanh nghiệp trong nước, nhưng Doanh nghiệp có cùng tốc độ gia tăng việc làm điều đáng nói là doanh nghiệp nước ngoài lại có và hàm lượng lao động cao hơn có năng suất cao khả năng sinh tồn thấp hơn doanh nghiệp trong hơn doanh nghiệp có hàm lượng vốn cao (Hình nước. Vì thế dù DNNN không giảm việc làm 3.26).107 Điều này cũng đúng với ngành chế tạo, nhanh bằng các loại hình khác nhưng để sống chế biến. Kết quả này phù hợp với các ngành xuất còn những doanh nghiệp này có thể chấp nhận khẩu chính, may mặc, lắp ráp điện tử, là những không sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả ngành tương đối thâm dụng lao động. Kết quả hơn. Doanh nghiệp có năng suất cao hơn cũng này cũng cho thấy một số dịch vụ sản xuất có hàm có khả năng sống còn cao hơn, trong khi doanh lượng vốn tương đối cao. 105 Các kết quả này dựa trên hệ số hiệu quả biên xác suất đơn vị. 106 Kết quả về doanh thu/lao động tính cho toàn bộ giai đoạn 2004-2014, trong khi giá trị gia tăng/lao động và TFP chỉ tính cho nửa sau của thời kỳ 2009-2014. 107 Một ngành được coi là thâm dụng vốn nếu hàm lượng vốn trung vị của một năm cao hơn hệ số vốn-lao động trung vị chung của các ngành trong cùng năm đó. 81 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H HÌNH 3.25: Hệ số vốn-lao động theo hình thức HÌNH 3.26: Năng suất nhân tố tổng và tăng sở hữu trưởng việc làm Nguồn: Tính toán của tác giả dựa vào điều tra doanh nghiệp, Nguồn: Tính toán của tác giả dựa vào điều tra doanh nghiệp, 2004-2014. 2004-2014. Lao động có được hưởng lợi ích từ việc chia sẻ lợi ích đạt được với người lao động. Chỉ có tăng năng suất không? một chỉ số về năng suất (năng suất yếu tố tổng) là Lao động ở các doanh nghiệp ‘lâu năm’ và có tương quan yếu với tăng lương: Doanh nghiệp doanh nghiệp nước ngoài có mức lương cao có năng suất yếu tố tổng thể (TFP) cao hơn 10% hơn, dù các loại hình doanh nghiệp khác có có mức lương cao hơn 0,025%. mức tăng lương nhanh hơn.108 Doanh nghiệp lâu năm thường có mức lương cao hơn và mức Nhưng khi năng suất của doanh nghiệp tăng thì lương sẽ tiếp tục tăng khi tuổi đời doanh nghiệp doanh nghiệp chia sẻ lợi ích với người lao động. tăng. Tương tự như vậy, doanh nghiệp nước Khi doanh nghiệp tăng năng suất thì mức lương ngoài cũng thường xuyên có mức lương cao cũng thường tăng theo. Kết quả này ứng nghiệm (bình quân doanh nghiệp FDI có mức lương cao với cả 3 chỉ số năng suất. Dù tỉ lệ tăng không phải hơn 5,5%). Đáng nói là DNNN lại có mức lương là 1:1 nhưng người lao động được chia sẻ việc tăng thấp hơn doanh nghiệp tư nhân trong nước. Về năng suất thông qua tăng thu nhập. Điều này đặc tăng lương, doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp biệt dễ nhận thấy ở doanh nghiệp nước ngoài. Tuy lâu năm tăng quỹ lương nhiều hơn doanh nghiệp nhiên, khi DNNN tăng năng suất thì mức lương trẻ và doanh nghiệp nhỏ. Doanh nghiệp xuất thực sẽ giảm. Thực tế là mối tương quan giữa khẩu, doanh nghiệp có tỉ lệ lao động nữ cao và tăng năng suất và tăng lương có tỉ lệ thuận nhưng doanh nghiệp thâm dụng vốn cũng nhiều khả không nhiều cho thấy doanh nghiệp sử dụng lợi năng sẽ tăng lương. Doanh nghiệp nước ngoài nhuận từ đầu tư mới cho các mục đích khác, như không tăng lương nhanh hơn doanh nghiệp chia cho cổ đông hay dành tiết kiệm để ổn định trong nước, nhưng DNNN ít tăng lương nhất. chu kỳ kinh doanh. Doanh nghiệp có năng suất cao hơn không có Lương tối thiểu tốc độ tăng lương bình quân cao hơn. Hai trên Phần lớn các doanh nghiệp có đăng ký ít nhất ba chỉ số về năng suất là doanh thu/lao động hay cũng có bảo đảm mức lương tối thiểu, dù mức giá trị gia tăng/lao động có tương quan tỉ lệ nghịch tuân thủ tăng theo quy mô doanh nghiệp. Một (có điều kiện) với tăng lương, nghĩa là khi doanh vấn đề quan trọng cần xem xét là liệu thay đổi về nghiệp tăng năng suất, doanh nghiệp sẽ không mức lương tối thiểu có phải là tốt cho mức lương 108 Tỉ lệ tăng lương có kết cấu giống như tăng việc làm (cận trên và cận dưới là -2 và 2) : (lươngt-lươngt-1)/[(lươngt + lươngt-1)/2]. 82 C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM và khả năng tìm việc của lao động nói chung hay Tỉ lệ tuân thủ cao cho thấy đại đa số các doanh không. Lương tối thiểu của Việt Nam thay đổi nghiệp đều đủ khả năng trả mức lương tối thiểu theo vùng miền và loại hình sở hữu, và trong mấy theo quy định. Tùy từng vùng, không quá 23% năm gần đây đã tăng. Gần 90% doanh nghiệp chi doanh nghiệp trả lương dưới mức tối thiểu ít trả mức lương bình quân cao hơn lương tối thiểu, nhất một năm trong giai đoạn 2008-2012, dù tỉ lệ vì thế mức tuân thủ là rất cao (Hình 3.27). Đối không tuân thủ thường dưới 20% ở tất cả các vùng với những doanh nghiệp không tuân thủ, có tới trong phần lớn các năm (các thanh đồ thị màu hơn một nửa là doanh nghiệp vi mô; rất ít doanh xanh sẫm trong hình 3.28). Từ năm 2008, tỉ lệ nghiệp có hơn 100 lao động không chấp hành. không tuân thủ đã tăng ở tất cả các vùng miền. Tỉ lệ lao động được tuyển dụng trong những doanh nghiệp không trả mức lương tối thiểu, được biểu diễn bằng các thanh đồ thị màu xanh nhạt trong HÌNH 3.27: Cơ cấu phân bổ những doanh hình 3.28 thấp hơn tỉ lệ doanh nghiệp có thu nhập nghiệp trả lương dưới mức lương tối thiểu dưới mức lương tối thiểu, qua đó cho thấy doanh nghiệp nhỏ nhiều khả năng không tuân thủ hơn. Thay đổi mức lương tối thiểu theo thời gian vượt 3% 1% xa giá trị gia tăng bổ sung của đa số các doanh 19% nghiệp, dù thường là các doanh nghiệp nhỏ. Năm 2012, thay đổi về giá trị gia tăng trên đầu lao 59% động thấp hơn thay đổi hàng năm của mức lương 18% tối thiểu ở 70% số doanh nghiệp, biểu diễn bằng các thanh đồ thị màu hồng đậm trong Hình 3.28. Nhưng những doanh nghiệp này chỉ đại diện cho dưới 10% tổng số việc làm (các thanh màu hồng nhạt). Có nghĩa là doanh nghiệp nhỏ là những Nguồn: Tính toán của tác giả dựa vào điều tra doanh nghiệp, 2014. doanh nghiệp bị ảnh hưởng nhiều nhất. Theo đó, các cấp hoạch định chính sách cần xem xét ảnh hưởng của việc tiếp tục tăng lương đối với các HÌNH 3.28: Tuân thủ quy định về lương tối thiểu theo vùng miền Nguồn: Tính toán của tác giả dựa vào điều tra doanh nghiệp, 2014. 83 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H doanh nghiệp nhỏ. Nếu mức tăng lương tối thiểu hơn. Tuy nhiên, lao động nam cũng tăng ở các vượt xa mức tăng giá trị gia tăng trên đầu lao động công việc hưởng lương chính thức trong giai đoạn thì có khả năng sẽ làm tăng tình trạng không tuân này, vì thế tổng tỉ lệ lao động nữ ở những ngành thủ, đặc biệt ở các doanh nghiệp nhỏ. này có thay đổi một chút ít trong 10 năm (Hình 3.29 và 3.30). Ngành được dự báo có tỉ lệ lao động Tình hình lao động nữ? nữ tăng mạnh nhất là ngành may mặc, trong khi các ngành dệt, hàng da và dịch vụ xã hội cũng có Số lượng lao động nữ tăng nhanh trong giai đoạn vai trò lớn. Ngay cả khi đã hiệu chỉnh cho một yếu 2004-2014, chủ yếu trong ngành dệt may. Ngành tố là những ngành có khả năng tham gia thương chế tạo, chế biến có lượng lao động nữ tham gia mại này có tương quan nhiều hơn với tỉ lệ lao lực lượng lao động nhiều nhất. Dệt, hàng da, may động nữ thì khối doanh nghiệp nước ngoài vẫn là mặc là những ngành chính, trong khi dịch vụ và nhóm nổi bật nhất về tuyển dụng lao động nữ.109 thương mại đóng vai trò quan trọng nhưng thấp HÌNH 3.29: Lao động nữ HÌNH 3.30: Tỷ lệ lao động nữ Nguồn: Tính toán của tác giả dựa vào điều tra doanh nghiệp, 2004 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa vào điều tra doanh nghiệp, 2004 và 2014. và 2014. 109 Những kết luận này được rút ra từ tính toán tham số, trong đó tính hồi quy tỉ lệ việc làm của nữ trên mẫu giả về quy mô, tuổi đời, hình thái sở hữu, ngành nghề của doanh nghiệp. 84 C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM Kết luận, Khuyến nghị chính sách Ba xu hướng chính được đúc kết từ phân tích thuận lợi để tiếp tục là điểm đến hấp dẫn cho hoạt biến động việc làm trong các doanh nghiệp, chỉ động sản xuất sẽ làm tăng mức độ cấp bách của ra những lĩnh vực ưu tiên để cải cách chính sách. những vấn đề về logistics, mở cửa thị trường dịch vụ, trình độ lao động và quản lý, cũng như cách Thứ nhất, phần nhiều mức tăng về việc làm và tiếp cận đối với hệ sinh thái dữ liệu về các vấn đề năng suất đạt được là nhờ khối doanh nghiệp quyền riêng tư, an ninh, trao đổi dữ liệu, tạo nền FDI, vì thế có nhiều việc cần làm để bảo đảm tảng cho nền kinh tế công nghệ số, các quy trình nâng cao sự năng động của các doanh nghiệp tư sản xuất dựa nhiều vào dữ liệu và những dịch vụ nhân trong nước. Để đạt mục tiêu này, báo cáo kèm theo, tích hợp vào quy trình. đưa ra 3 khuyến nghị sau: i) khảo sát kỹ lưỡng hơn môi trường kinh doanh và tại sao các yếu tố môi Từng nhóm chính sách sẽ lần lượt được xem xét trường thể chế, tiếp cận vốn tín dụng và tiếp cận trong báo cáo. thị trường có sự khác biệt theo loại hình doanh nghiệp; ii) quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả của Nâng cao tính năng động của khối doanh các chương trình hỗ trợ đang triển khai nhằm nghiệp tư nhân trong nước hỗ trợ DNVVN. Một giải pháp hứa hẹn là nỗ lực Kết quả tổng hợp của Việt Nam tuy ấn tượng hơn trong việc tạo điều kiện để doanh nghiệp song vẫn còn những vấn đề bên trong về loại trong nước trở thành nhà cung cấp cho các doanh hình sở hữu và theo đó là quy mô doanh nghiệp. nghiệp FDI, từ đó mở rộng phạm vi của hiệu ứng Phân tích của chương này đưa ra có 7 xu hướng lan tỏa về tăng năng suất, cho phép nhiều doanh trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiệp mở rộng hoạt động hơn và chú trọng việc nâng cao tính năng động của khối doanh nghiệp định hướng doanh nghiệp ra bên ngoài cũng như tư nhân trong nước. yêu cầu phải duy trì năng lực cạnh tranh; iii) xem xét lại chủ trương để DNNN tiếp tục tham gia, đặc Một là, từ năm 2004 đến 2014, Việt Nam đã biệt trong những lĩnh vực mà sở hữu nhà nước tăng gấp đôi số lượng việc làm hưởng lương không nhất thiết cung cấp. chính thức ở các doanh nghiệp có năng suất cao, kèm theo tỉ lệ gia nhập cao của doanh Thứ hai, do năng suất tăng nên số lượng việc nghiệp nhỏ, doanh nghiệp tư nhân trong nước, làm hưởng lương cũng đã tăng gấp đôi trong 10 mức tăng đáng kể tỉ lệ các doanh nghiệp FDI năm qua. Tác động về mở rộng hoạt động tỏ ra (thường là doanh nghiệp lớn), cho dù quá trình vượt trội so với các tác động thay thế, có nghĩa cổ phần hóa và sáp nhập của các doanh nghiệp là có nhiều doanh nghiệp có năng suất cao hơn có vốn nhà nước (DNNN) vẫn tiếp diễn. Tỉ lệ đang sử dụng nguồn lợi nhuận mới để gia tăng gia nhập cao là một dấu hiệu về tính năng động, lực lượng lao động thay vì tăng năng suất bằng nhưng tình trạng tập trung lao động ở những cách cắt giảm việc làm. Mức lương đã tăng, kể cả doanh nghiệp lớn nhất cho thấy cần xem xét bức khi không tương quan với năng suất của doanh tranh tổng thể về tính năng động, liệu hiệu quả nghiệp. Những chính sách như quy định về lương về quy mô đã đạt được chưa ở các doanh nghiệp tối thiểu và ưu đãi thuế đối với đầu tư có thể làm nhỏ, và đã có bằng chứng gì cho thấy doanh thay đổi việc lựa chọn những yếu tố này. nghiệp nhỏ, doanh nghiệp trẻ có thể tăng năng suất và thị phần để phát triển. Thứ ba, trong thời gian tới, công nghệ mới tiết kiệm nhân công có thể làm thay đổi triển vọng Hai là, tuy số lượng doanh nghiệp nhỏ trong đầu tư FDI sẽ tiếp tục vào Việt Nam và hàm nước đã tăng đáng kể nhưng mức tăng việc làm lượng lao động trong sản xuất. Yêu cầu về việc của những doanh nghiệp này vẫn còn hạn chế. Tỉ bảo đảm có đủ kỹ năng và môi trường kinh doanh lệ lớn các doanh nghiệp vi mô và doanh nghiệp 85 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H nhỏ đã đến tuổi trưởng thành cho thấy loại hình Bảy là, đã có dấu hiệu cho thấy cạnh tranh tăng, doanh nghiệp này còn ít tăng trưởng. Chỉ có 6% nhưng việc làm vẫn tập trung nhiều vào những doanh nghiệp vi mô có thể mở rộng hoạt động để doanh nghiệp rất lớn, và xu hướng này có chiều có trên 10 lao động sau 5 năm hoạt động. hướng tăng trong suốt giai đoạn. Một số ngành vẫn do một vài doanh nghiệp lớn dẫn dắt. Mức Ba là, cơ cấu phân bổ năng suất có sự chênh lệch độ tập trung hóa thị trường và việc làm nói chung đáng kể giữa các hình thái sở hữu. Doanh nghiệp đã giảm ở hầu hết các ngành, tương ứng với sự gia FDI có năng suất bình quân cao nhất. Doanh tăng cạnh tranh. Tuy nhiên, dù đây là một thực nghiệp trong nước có năng suất thấp hơn đáng kể tế chung nhưng ở nhóm doanh nghiệp lớn nhất so với doanh nghiệp FDI. DNNN cũng có năng lại không như vậy. Vì cơ cấu doanh nghiệp đang suất thấp hơn và hơi phân tán hơn, nhất là ở nhóm chuyển dần sang mô hình doanh nghiệp nhỏ nên cuối. Tính đến năm 2014, doanh nghiệp có năng tính đến năm 2014, tỉ trọng việc làm của 1% các suất cao hơn cũng có tỉ lệ lao động tương đối lớn doanh nghiệp lớn nhất đã tăng từ 40% lên 80%. hơn. Kết quả này đặc biệt đúng ở lĩnh vực chế tạo, chế biến khi tính năng suất bằng giá trị gia tăng Để đáp ứng yêu cầu nâng cao tính năng động của trên đầu lao động. Tuy nhiên, nếu vốn được tính khối kinh tế tư nhân trong nước, báo cáo đặc biệt vào thì mối tương quan giữa năng suất yếu tố tổng đề xuất 3 nhóm chính sách. Một là tập trung vào thể và việc làm sẽ yếu đi và chỉ còn tỉ lệ thuận ở giải quyết vấn đề cải thiện môi trường kinh doanh, cuối giai đoạn. nhất là tạo sân chơi bình đẳng giữa các hình thái sở hữu. Hai là tìm cách cải thiện các chương trình Bốn là, các doanh nghiệp trẻ, doanh nghiệp nước hỗ trợ DNVVN của nhà nước, nhất là tăng cường ngoài và doanh nghiệp lớn là động lực tăng năng kết nối giữa DNVVN và doanh nghiệp FDI để suất. DNNN có mức tăng năng suất thấp nhất khi khuyến khích lan tỏa, tăng trưởng. Ba là tiếp tục tất cả các yếu tố khác ngang bằng, nhưng mức tăng chương trình cải tổ doanh nghiệp nhà nước. của các doanh nghiệp trẻ trong nước chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng mức tăng năng suất lao động. Xử lý vấn đề bất bình đẳng, cải thiện môi trường kinh doanh Năm là, ở những doanh nghiệp có năng suất cải • Tạo sân chơi bình đẳng để nâng cao năng thiện (tức là thay đổi dương về năng suất thay vì lực cạnh tranh cho tất cả các nhóm doanh chỉ có năng suất cao) không phải doanh nghiệp nghiệp: Sự năng động của khối doanh nghiệp nào cũng tăng được tỉ lệ việc làm. Một phần mức tư nhân trong nước đang ngày một giảm. Lý do cải thiện hiệu quả được thực hiện nhờ ứng dụng một phần là vì doanh nghiệp trong nước không công nghệ tiết kiệm nhân công hay chuyển đổi được hưởng các chế độ ưu đãi về tiếp cận đất cơ cấu sản xuất để tăng hàm lượng vốn. Điều này đai, ưu đãi thuế hay ưu tiên về thủ tục như đặc biệt đúng ở đầu trên của chuỗi phân bổ năng doanh nghiệp có vốn sở hữu nước ngoài. Đồng suất. Kết quả này có thể có ảnh hưởng lớn đến khả thời, doanh nghiệp trong nước cũng khó cạnh năng tạo đầy đủ việc làm khi dân số tăng trong tranh được với doanh nghiệp nhà nước, nhất tương lai, cho các thị trường trong nước đang phát là trong các hoạt động đấu thầu, tiếp cận vốn. triển cũng như để bảo đảm tăng trưởng cân đối Bên cạnh việc tiếp tục cải thiện môi trường bền vững. kinh doanh, bảo đảm bình đẳng trong thực thi luật định sẽ là yếu tố quan trọng để mọi doanh Sáu là, đã có bằng chứng về sự chia sẻ thịnh nghiệp có lợi thế cạnh tranh ngang nhau. vượng: ở đầu thấp của chuỗi phân bổ năng suất, những doanh nghiệp có năng suất tăng cũng • Tạo thuận lợi cho quá trình điều chỉnh của tuyển dụng nhiều lao động hơn. Liên hệ dương doanh nghiệp, như tạo điều kiện để doanh giữa năng suất-việc làm này cũng thấy rõ hơn ở nghiệp gia nhập cũng như rút lui khỏi thị những doanh nghiệp trên 6 năm tuổi đời. trường: Về môi trường kinh doanh, Việt Nam có thể làm nhiều hơn nữa để cải thiện khả 86 C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM năng tái phân bổ nguồn lực cho những mục doanh nghiệp biết các tiêu chuẩn hiện hành là đích sử dụng hiệu quả nhất. Theo báo cáo Môi gì và làm thế nào để đáp ứng tiêu chuẩn là một trường Kinh doanh, Việt Nam có số lượng thủ dịch vụ mà nhà nước có thể cung cấp. Những tục đăng ký kinh doanh cao hơn mức bình ngành chính cần chú trọng sẽ là những ngành quân khu vực, và cao hơn phần lớn các nước có điều kiện trang bị để nhiều doanh nghiệp thu nhập trung bình thấp khác. Thậm chí một trong nước hơn tham gia cung cấp dịch vụ cho điều còn đáng lo ngại hơn là thủ tục phá sản có các nhà sản xuất nước ngoài trong các ngành thể sẽ rất rườm rà, với những khó khăn đáng may mặc, điện tử, sản xuất linh kiện, phụ tùng kể khi giải quyết trường hợp phá sản. Khó ô tô. Sắp tới khi thuế nhập khẩu từ các nước khăn cho doanh nghiệp khi muốn rút lui khỏi ASEAN giảm trong các lĩnh vực như ô tô, áp thị trường một cách trật tự có thể ảnh hưởng lực cạnh tranh sẽ tăng lên, nhưng cũng sẽ có đến tình hình phân bổ vốn tín dụng cũng như nhiều cơ hội hơn để Việt Nam có được nguồn các mô hình tuyển dụng lao động. Tăng cường hàng giá hạ, đủ chất lượng. minh bạch, hiệu quả về thủ tục rút lui khỏi thị Từ góc độ của các TĐĐQG, cần xử lý vấn đề trường cho doanh nghiệp sẽ giúp bảo đảm để bất xứng thông tin về chất lượng và đáp ứng những doanh nghiệp có năng suất cao nhất thời hạn giao hàng của các đơn vị cung cấp tiếp tục hoạt động hiệu quả và phát triển tốt. tiềm năng. Từ góc độ của DNVVN, có thể sẽ có rủi ro đáng kể nếu không có thị trường thứ Tăng cường hỗ trợ DNVVN, như mở rộng phát cho ngành hàng đặc chủng mà TĐĐQG kết nối giữa DNVVN trong nước với các muốn mua. Đó là chưa kể đến những lo ngại TĐĐQG (hay các nhà cung cấp cấp 1 của về việc làm thế nào để đáp ứng tiêu chuẩn, làm các tập đoàn này) thế nào để có được nguồn vốn tín dụng cần Do doanh nghiệp FDI có quy mô lớn và ngày thiết để đầu tư hay nâng cấp. Xây dựng cơ sở càng có mặt nhiều, điều này có thể có sự lan tỏa dữ liệu nhà cung cấp có thể là một giải pháp, tới khối kinh tế tư nhân trong nước. Và thực tế, nếu tập hợp đủ đối tượng sử dụng và hệ dữ liệu đây cũng thường là một động cơ của việc thu hút này được cho là đủ độ tin cậy cũng như có đủ vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, thay vì trở số lượng giao dịch lặp lại để nâng cao uy tín về thành một chất xúc tác chung cho tăng trưởng, chất lượng. tạo hiệu ứng lan tỏa tới các doanh nghiệp tư nhân trong nước dưới các hình thức tăng nguồn cầu • Hỗ trợ DNVVN nâng cao chất lượng quản đầu vào, tiếp cận công nghệ, kỹ năng quản lý mới, lý và năng lực hấp thu công nghệ, cách thức tạo hiệu ứng trình diễn và đem lại các lợi ích từ sự hoạt động mới: Chất lượng quản lý làm hạn tích tụ, khối kinh tế tư nhân trong nước vẫn chưa chế năng lực hấp thu công nghệ, quy trình thể nâng tỉ trọng của mình trong GDP lên bằng mới. Khảo sát doanh nghiệp cũng cho thấy với các doanh nghiệp nước ngoài. có sự thiếu kết nối về thông tin trong đó các nhà quản lý trong nước không biết đến chiến • Thu hẹp khoảng trống về thông tin giữa lược tìm nguồn hàng của các TĐĐQG, hay cần các DNVVN và TĐĐQG cũng như hỗ trợ tìm ở đâu các thông tin về chất lượng, các tiêu DNVVN đáp ứng các Tiêu chuẩn chất lượng: chuẩn về chi phí-giao hàng (QCD) cần thiết để Tình trạng thiếu thông tin về chất lượng và độ trở thành nhà cung cấp, cũng như làm thế nào tin cậy có thể kìm hãm sự phát triển của các để đáp ứng những tiêu chuẩn này. Chẳng hạn, mối quan hệ với nhà cung cấp. Có được một cuộc Điều tra doanh nghiệp mới đây cho thấy loại giấy chứng nhận được công nhận rộng rãi tình trạng thiếu kỹ năng quản lý được xếp đầu là điều quan trọng đối với các đơn vị xuất khẩu, trong danh mục kỹ năng mà các doanh nghiệp nhưng cũng quan trọng đối với những doanh cho biết là khó tìm kiếm nhất (so với những nghiệp đang tìm cách cung cấp hàng hóa cho kỹ năng khác như CNTT, kỹ năng khác ngoài các tập đoàn đa quốc gia hay các nhà cung ứng CNTT, kỹ năng viết, giao tiếp). Cuối cùng, tiếp cấp 1 của các tập đoàn này. Tạo thuận lợi để cận vốn có lẽ là một vấn đề dai dẳng của các 87 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H ngành đối với doanh nghiệp mới, trong đó có kiến của các TĐĐQG/doanh nghiệp hàng các ngành điện tử/phần mềm ICT. Khả năng đầu về nhu cầu của doanh nghiệp để hỗ trợ tiếp cận vốn đặc biệt hạn chế đối với những việc thiết kế, thực hiện các hỗ trợ tiếp theo. doanh nghiệp muốn tạo sự đột phá để trở - Nâng cấp doanh nghiệp trong nước để xử thành nhà cung cấp. lý những yếu kém về năng lực cung cấp trong nước: Giải pháp này có thể bao gồm • Nâng cao năng lực của nhà nước để cung cấp những công việc như thiết kế, thực hiện các dịch vụ cho DNVVN: về phía nhà nước cũng Chương trình phát triển nhà cung cấp (SDP) có một số vấn đề cần giải quyết. Qua đánh giá theo nhu cầu. Trong đó có thể cần đến một các chương trình hỗ trợ DNVVN110 có thể gói chương trình hỗ trợ theo hàng ngang và thấy những hạn chế về chính sách, thể chế như hàng dọc đối với một số ngành/CGTTC. việc tuân thủ hợp đồng kém, chính sách thiếu Dựa trên những bài học kinh nghiệm rút đồng bộ, triển khai kém hiệu quả, năng lực hạn ra từ các tập quán tốt, có thể thực hiện hỗ chế của khối nhà nước: trợ thông qua các chính sách khuyến khích - Áp dụng luật mới về DNVVN để hoàn hành vi dành cho nhà cung cấp trong nước thiện, xác định ưu tiên hỗ trợ cho để nâng cấp, cũng như cho doanh nghiệp DNVVN: Việt Nam hiện đang có tình trạng FDI để khuyến khích tìm nguồn hàng trong dư thừa, chồng chéo các chương trình hỗ nước hay đầu tư vào việc đào tạo nhà cung trợ DNVVN. Như nghiên cứu của Ngân cấp, nghiên cứu, ứng dụng. hàng Thế giới về kết nối doanh nghiệp đã - Tăng cường đối thoại công-tư giữa nhà chỉ ra, các Trung tâm hỗ trợ DNVVN khu nước và một số bên liên quan chính ở cả vực (của Bộ KHĐT) và Trung tâm Phát các doanh nghiệp lớn và DNVVN để hiểu triển CNPT (Bộ CT) hoạt động riêng rẽ rõ hơn các hạn chế, cơ hội nhằm tăng trong việc tổ chức các khóa tập huấn, phân cường kết nối doanh nghiệp: Giải pháp này bổ hỗ trợ phát triển cho những doanh có thể thực hiện hiệu quả nhất ở cấp ngành, nghiệp thông qua các chuyên gia quốc trong đó may mặc, điện tử, thiết bị vận tải tế, tạo cơ hội tham quan, học tập ở nước có thể là những ngành cần bắt đầu trước do ngoài để thúc đẩy kết nối với doanh nghiệp có nhiều doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nước ngoài. Luật DNVVN hiện đang trong FDI. Chế biến nông nghiệp là một ngành giai đoạn hoàn thiện của Bộ KHĐT cũng khác có thể có liên kết khâu đầu của chuỗi hứa hẹn sẽ đem lại những hỗ trợ nhiều giá trị với các doanh nghiệp nhỏ, vì thế có mặt cho mọi đối tượng DNVVN, với các thể thu hút được nhiều doanh nghiệp trong chương trình mục tiêu dành cho các doanh nước đa dạng hơn. nghiệp khởi nghiệp, khuyến khích đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh và giúp Rà soát lại chức năng của doanh nghiệp DNVVN tham gia vào các CGTTC. Khi nhà nước, hỗ trợ các dịch vụ đầu vào quan luật này ban hành thì một là sẽ có nguy cơ trọng để tạo thành công cho ngành chế các chương trình hiện còn chồng chéo sẽ tạo, chế biến cũng như làm động lực quan tiếp tục mở rộng, nhưng hai là sẽ có cơ hội trọng để nâng cao năng suất, tạo việc làm để tiếp tục hoàn thiện, xác định ưu tiên tốt • Cho dù quá trình cổ phần hóa, sáp nhập liên hơn ngay từ bây giờ. tục diễn ra trong 10 năm qua, các doanh - Bồi dưỡng năng lực cho cơ quan đầu mối, nghiệp nhà nước vẫn tiếp tục có chỗ đứng hay cơ quan xúc tiến đầu tư, để cung cấp đáng kể trong nền kinh tế. Ở một số ngành các dịch vụ kết nối có hệ thống giữa người độc quyền tự nhiên, điều này có thể chấp mua và người bán. Cơ quan này sẽ lấy ý nhận được. Nhưng ở những ngành mà doanh 110 Nghiên cứu về kết nối doanh nghiệp, 2017. 88 C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM nghiệp tư nhân có thể hoạt động hiệu quả thì quan trọng. Nhưng dịch vụ tài chính, thiết kế, việc sử dụng doanh nghiệp nhà nước cần xem marketing và các loại dịch vụ chuyên ngành xét lại. Điều đáng quan tâm là doanh nghiệp khác cũng cần được quan tâm. tư nhân thường có sự đổi mới, tích cực thích ứng hơn, đặc biệt trong những lĩnh vực dịch vụ Nhận thức được tầm quan trọng của việc xúc là đầu vào quan trọng cho những ngành khác tiến thương mại thương mại, dịch vụ logistics trong toàn nền kinh tế. cần được quan tâm và hỗ trợ đầu tư công về cơ sở hạ tầng. Là một nước xuất khẩu và đang • Tăng cường hỗ trợ cho ngành dịch vụ cũng tìm cách mở rộng hoạt động này, Việt Nam là một yêu cầu tự thân quan trọng: Trong cần phải có các chính sách về thương mại và thời gian qua, Việt Nam đã chú trọng nhiều hiệu quả hoạt động logistics để hỗ trợ sự dịch vào việc phát triển lĩnh vực chế tạo, chế biến, chuyển của hàng hóa. Việt Nam đang có kết đặc biệt là cho xuất khẩu. Đạt tới hiệu quả quả chung khá tốt, cao hơn nhiều nước thu kinh tế theo quy mô, đối mặt với cạnh tranh nhập trung bình thấp khác, nhưng vẫn kém xa gay gắt và hưởng lợi từ sự phổ biến công nghệ Trung Quốc và không cao hơn Philipin là mấy đều là những yếu tố quan trọng để giải pháp (Hình 3.31). Điểm số về vận chuyển đường này thành công. Tuy nhiên, dịch vụ cũng biển quốc tế của Việt Nam khá tốt, nhưng đang dần trở thành một nguồn tạo giá trị gia khả năng theo dõi, tìm kiếm trong giao hàng tăng quan trọng trong quy trình chung của còn chưa phát triển. Loại hình hệ thống quản ngành chế tạo, chế biến. Trên thực tế, thiết kế, lý vi mô này nhiều khả năng sẽ ngày càng có NC&ƯD, cũng như marketing và dịch vụ hậu vai trò quan trọng, nhất là với những ngành mãi đang có tỉ trọng lớn hơn trên tổng mức hàng, quy trình cao cấp hơn, và khi khách giá trị gia tăng so với sản xuất. Việt Nam hiện hàng muốn được giao hàng nhanh hơn để sớm mới chủ yếu tham gia vào khâu sản xuất, và đưa các hàng hóa sản xuất riêng theo yêu cầu để thực sự chuyển dịch lên nấc thang trên sẽ ra thị trường. Đây sẽ là lĩnh vực mà Việt Nam cần phải dịch chuyển vào một số ngành dịch cần tiếp tục cải thiện trong Chỉ số hoạt động vụ. Dịch vụ logistics là một ngành dịch vụ logistics để duy trì đà tăng trưởng xuất khẩu. HÌNH 3.31: Chỉ số năng lực logistics, 2016 Nguồn: Chỉ số Năng lực Logistics theo tính toán của Ngân hàng Thế giới. 89 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Rà soát các chính sách ưu đãi hỗ trợ lao • Quy định về lương tối thiểu được áp dụng động và những chính sách có xu hướng ưu để bảo đảm lao động được hưởng phần của đãi vốn hơn lao động mình từ các lợi ích thu được theo thời gian, Suy cho cùng, mọi quyết định về quy trình sản nhưng cũng cần cân đối mức tăng với những xuất sẽ đều căn cứ trên hiệu quả chi phí. Thế thay đổi về khả năng chi trả lương của doanh nhưng chính sách của nhà nước có thể ảnh hưởng nghiệp trong từng thời kỳ. Lao động được đến chi phí yếu tố sản xuất (nhân công, vốn, đất chia sẻ một phần lợi ích nhưng không phải đai, công nghệ). Những chính sách ưu đãi của nhà lúc nào cũng tương xứng với những lợi ích nước thông qua mức lương tối thiểu, các quy định đạt được từ tăng năng suất. Doanh nghiệp về lao động, trợ cấp cho một số hoạt động cụ thể nước ngoài có mức lương cao hơn đáng kể so (như NC&ƯD, đào tạo), mức khấu hao, chiết khấu với doanh nghiệp tư nhân trong nước, ngay cho vay, miễn giảm thuế đều có thể ảnh hưởng cả khi đã hiệu chỉnh theo quy mô doanh đến quyết định về lựa chọn yếu tố sản xuất. Nếu nghiệp, ngành nghề, độ tuổi doanh nghiệp. mục tiêu là tăng năng suất thì ảnh hưởng đến hàm Điều này không đúng với DNNN. Ở đây, lượng lao động trong sản xuất có thể ít đáng lo ngại lao động không được tham gia hưởng lợi hơn. Nếu gia tăng việc làm cũng là một mục tiêu ích từ tăng năng suất giữa các doanh nghiệp của các cấp hoạch định chính sách thì cần tính đến và theo thời gian. Tuy nhiên, mức tác động ảnh hưởng của tất cả các chính sách khuyến khích bình quân có sự chênh lệch theo hình thái này để biết những chính sách này sẽ ảnh hưởng thế sở hữu. Các doanh nghiệp FDI tuy có mức nào đến việc lựa chọn yếu tố sản xuất. lương cao hơn nhưng không hẳn là có mức tăng lương cao hơn theo thời gian. Thực tế, • Tăng hàm lượng vốn: Thực tế cho thấy sự mức tăng lương ở những doanh nghiệp có thay đổi của các mô hình về hàm lượng vốn, năng suất lao động cao nhất lại thường thấp đặc biệt hàm lượng vốn tăng ở doanh nghiệp hơn. Tuy nhiên, những doanh nghiệp tăng tư nhân trong nước và một số DNVVN, và được năng suất cũng thường tăng lương, dù giảm ở doanh nghiệp nước ngoài. Doanh không tăng nhiều như tốc độ tăng năng suất. nghiệp tư nhân trong nước luôn có hàm lượng vốn thấp hơn, nhưng chênh lệch này • Lương tối thiểu có sự chênh lệch giữa các đã giảm đáng kể theo thời gian khi những vùng miền và hình thái sở hữu doanh nghiệp. doanh nghiệp này tăng đầu tư nhanh hơn Trong mấy năm gần đây, mức lương tối thiểu tăng việc làm. Vốn có thể nâng cao năng suất đã liên tục tăng. Có một vấn đề cần lưu ý lao động nhưng cũng có thể thay thế cho lao ở đây là mức tăng có thể khá đáng kể. Tuy động. Chú ý theo dõi xem tác động đầu ra những chính sách này có mong muốn tốt hay tác động thay thế đang chiếm ưu thế sẽ nhưng cần bền vững và không nên thường giúp xác định hiệu quả về lao động. Theo dõi xuyên vượt xa mức tăng năng suất mà doanh năng suất tương đối và những chính sách ưu nghiệp có thể đạt được để có đủ khả năng đãi có ảnh hưởng đến quyết định về lựa chọn trả những mức lương cao hơn này. Nếu điều giữa lao động và vốn sẽ là yêu cầu quan trọng chỉnh là để theo kịp và để tỉ trọng của lao không chỉ để duy trì tăng trưởng, mà còn để động phản ánh đúng phần đóng góp của bảo đảm việc làm cũng tăng và tạo điều kiện lao động vào kết quả đạt được thì việc tăng để lao động Việt Nam được hưởng phần của lương này có thể là hợp lý. Nhưng nếu tăng mình từ những lợi ích này. Kết quả cho thấy, lương nhiều hơn mức đóng góp của lao động nhất là ở những doanh nghiệp có năng suất hay giá trị gia tăng/lao động thì quy định cao hơn, việc tăng năng suất theo thời gian tăng lương bắt buộc sẽ không thể thực hiện nhiều khả năng được thực hiện nhờ giảm được, đặc biệt đối với những doanh nghiệp việc làm. nhỏ hay có năng suất thấp. Nguy cơ ở đây là 90 C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM sẽ có nhiều việc làm bị mất hay tình trạng Tăng cường khả năng sẵn sàng đón nhận bất tuân thủ tăng. Hiện nay, 89,8% doanh công nghệ mới của Việt Nam nghiệp đang có mức lương bình quân cao Những thay đổi lớn trong nền kinh tế toàn cầu hơn lương tối thiểu. Trong số những doanh và các tiến bộ công nghệ, dù đang diễn ra ở Việt nghiệp không thực hiện, có tới 98% là doanh Nam hay ở những nước cạnh tranh với Việt Nam nghiệp tư nhân trong nước. Tăng lương tối trên thị trường xuất khẩu, khả năng nâng cấp, thiểu dù chỉ không quá 10-15% mức thay cải thiện hiệu quả theo thời gian sẽ là những vấn đổi về năng suất của doanh nghiệp cũng đã đề ngày càng trở nên quan trọng.111 Ngoài ra, làm tăng tỉ lệ không tuân thủ, nhất là ở các tạo điều kiện để doanh nghiệp mới ứng dụng các doanh nghiệp nhỏ. công nghệ và mô hình kinh doanh mới gia nhập thị trường cũng sẽ là một yêu cầu quan trọng để • Lao động nữ đang đóng góp vào sự phát triển các phương thức mới đóng góp vào tăng trưởng của nhóm lao động hưởng lương chính thức, của Việt Nam. Một số những thay đổi này có thể theo hướng giữ nguyên tỉ lệ việc làm hơn là còn quá mới, đòi hỏi mạng lưới an sinh xã hội tăng tỉ lệ, nhưng vẫn có thể cải thiện tình hình phải thích ứng,112 nhưng tạo điều kiện để doanh để khuyến khích tăng cường đa dạng hóa sự nghiệp và lao động nắm bắt những cơ hội mới sẽ tham gia của lao động nữ giữa các ngành và là yếu tố then chốt để định hình tác động chung và các nhóm quy mô doanh nghiệp. Lao động nữ bức tranh tương lai. luôn tham gia với số lượng đáng kể trong suốt giai đoạn, dù chưa có xu hướng chung đáng Trong thời gian tới, một số xu hướng sẽ tác động kể nào về tỉ lệ tham gia của lao động nữ trong đến năng lực cạnh tranh của Việt Nam. Một là nhóm các công việc hưởng lương này. Điều sự phổ biến của các công nghệ mới, nhất là các đáng quan tâm là sự tập trung lớn lao động công nghệ quy trình tiết giảm nhân công, có khả nữ ở một số ngành (quan trọng) như ngành năng làm thay đổi lợi thế so sánh trong hoạt động may mặc. Đặc biệt nếu căn cứ theo ngành thì sản xuất các hàng hóa truyền thống. Hiện nay, lao động nữ có mức tập trung tương đối hoặc thiết bị vận tải và một số ngành hàng điện tử, máy ở những doanh nghiệp rất lớn (nhất là ngành móc đang có tốc độ tự động hóa cao. May mặc là may mặc) hay doanh nghiệp nhỏ (như bán một trong những ngành ít được tự động hóa nhất, lẻ), so với doanh nghiệp vừa. Hiện tượng chọn nhưng đó chỉ là thời điểm này mà thôi (Hình ngành theo giới tính không phải là không phổ 3.32). Việc một số ngành đang tự động hóa không biến, nhưng trong hệ thống giáo dục và với các có nghĩa là mọi việc làm sẽ bị thay thế bằng máy chương trình tập huấn, hướng dẫn, Việt Nam móc, hay là doanh nghiệp sẽ không thể cạnh tranh có thể khuyến khích lao động nữ tham gia vào bằng chi phí đơn vị nhân công thấp hiệu quả và nhiều lĩnh vực đa dạng hơn, trong đó có những công nghệ cũ. Nhưng thực sự sẽ có lợi ích là nâng ngành có mức thu nhập cao. cao năng lực cạnh tranh của đất nước. 111 Hallward-Driemeier và Nayyar, 2017. 112 Ngân hàng thế giới 2016. 91 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H HÌNH 3.32: Trào lưu tự động hóa đang lan rộng nhưng không đồng đều giữa các tiểu lĩnh vực Nguồn: Hallward-Driemeier và Nayyar, 2017, sử dụng số liệu của Hiệp hội Công nghệ Rô-bốt Quốc tế. Mức độ sẵn sàng của Việt Nam đang nhỉnh hơn thấp khác, đặc biệt là về khả năng chi trả, dù cơ các nước thu nhập trung bình thấp khác. Diễn sở hạ tầng liên quan có kém hơn một chút. Việt đàn Kinh tế Thế giới đưa ra 10 tiêu chí về ‘mức độ Nam thực tế có một cộng đồng lập trình viên còn sẵn sàng’, chủ yếu dựa trên các chỉ số chủ quan để non trẻ, có hiểu biết về bối cảnh trong nước để có xếp hạng các nước. Một lần nữa, Việt Nam lại có thể thích ứng , vì vậy cần tiếp tục hỗ trợ phát triển kết quả tốt so với các nước thu nhập trung bình những kỹ năng này (Hình 3.33). HÌNH 3.33: Chỉ số mức độ Sẵn sàng về Công nghệ, 2016 Nguồn: Diễn đàn Kinh tế Thế giới. 92 C H Ư Ơ N G 3 - X U H Ư Ớ N G VẬ N Đ Ộ N G C ỦA D OA N H N G H I Ệ P VÀ LU Ồ N G LUÂ N C H UYỂ N V I Ệ C L ÀM Tuy nhiên, thực tế về hiệu quả không đồng đều • Tỉ lệ truy cập internet hiện còn khá thấp trong tăng năng suất của doanh nghiệp theo thời (23% dân số), dù điện thoại di động đã rất gian cho thấy tầm quan trọng của việc tăng cường phổ biến. Vì thế, trình độ vi tính và khả năng đổi mới, sáng tạo và điều hành doanh nghiệp sử dụng một loạt các công cụ thương mại sẽ theo tiêu chuẩn quốc tế, kể cả với công nghệ hiện vẫn còn hạn chế. Tiếp tục đầu tư phát triển cơ nay. Không nhiều doanh nghiệp liên tục cải thiện sở hạ tầng ICT cũng như đào tạo về ICT sẽ là được năng suất theo thời gian, trong đó nhiều yêu cầu quan trọng để tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp tuy tăng được năm nay nhưng năm doanh nghiệp, người lao động hơn tham gia, sau lại giảm. Các vấn đề về phương pháp đo lường nắm bắt những cơ hội mới mà các công nghệ và những thay đổi trong chu kỳ kinh doanh có thể mới mang lại. là một phần nguyên nhân, nhưng kết quả này vẫn phù hợp với bối cảnh ít chính sách khuyến khích • Tăng cường ứng dụng công nghệ tự nó có hay năng lực đổi mới thấp, hay việc doanh nghiệp thể là một cách để giúp khắc phục vấn đề áp dụng những quy trình hiệu quả hơn. Đây là thiếu thông tin gây khó khăn cho việc kết những lĩnh vực đang được quan tâm nhiều hơn, nối với các nhà cung cấp mới. Giao dịch từ theo đó năng lực của doanh nghiệp trong việc tiếp doanh nghiệp đến doanh nghiệp tuy đang nhận phương thức mới cần được nâng cao, đồng phát triển nhưng vẫn còn nhiều tiềm năng để thời các chính sách khuyến khích của nhà nước phát triển mạnh hơn nữa. Các phương tiện cần được điều chỉnh cho phù hợp với những năng trực tuyến có thể vừa phổ biến thông tin về lực này.113 các tiêu chuẩn và làm thế nào để đáp ứng tiêu chuẩn, vừa sử dụng làm công cụ giao dịch, Hỗ trợ phổ biến, hấp thu, ứng dụng công nghệ góp phần nâng cao uy tín về chất lượng, độ sẽ là một yêu cầu quan trọng. Do công nghệ mới tin cậy. nhiều khả năng sẽ có khả năng tiết giảm nhân công hơn nữa, ứng dụng nhiều công nghệ số hơn Nâng cao năng lực cho người lao động và và định hướng tốt hơn đến việc đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp cá biệt để phổ biến hơn nữa, sẽ cần bổ sung một số • Đầu tiên là trình độ lao động, không chỉ là nội dung trong chương trình cải cách để có thể hỗ biết đọc biết viết, biết tính toán mà còn là trợ tiếp nhận, ứng dụng công nghệ. Trường hợp trình độ công nghệ số, sự sáng tạo và nhiều Việt Nam sẽ cần ưu tiên hơn đối với những ngành kỹ năng giao tiếp khác. Những kỹ năng này như điện tử, thiết bị vận tải, là những ngành đang sẽ ngày càng có vai trò quan trọng trong việc có tốc độ tự động hóa ngày càng tăng. giúp người lao động tìm được công việc tốt, ngoài những công việc lặp đi lặp lại, thủ công Hỗ trợ cải thiện môi trường kinh doanh, có nguy cơ cao bị thay thế do tự động hóa. như cơ sở hạ tầng, ICT, hệ sinh thái dữ liệu • Cần có khung luật định hỗ trợ để tạo điều • Hai là kỹ năng quản lý. Đây chính là những chỉ kiện ứng dụng công nghệ mới: Giải pháp báo quan trọng về năng suất trong mọi trường này đòi hỏi phải xây dựng một hệ sinh thái hợp, và khi nhiều công nghệ mới cần sử dụng dữ liệu, có sự hài hòa giữa bảo đảm quyền các luồng dữ liệu và các chu trình phản hồi riêng tư và bảo mật dữ liệu, với các luồng hiệu quả, sẽ cần đến những quy trình quản lý luân chuyển dữ liệu quốc tế, cho phép doanh cao cấp hơn. nghiệp cạnh tranh hiệu quả trong các chuỗi giá trị kết nối mạng. 113 Cirera và Maloney, 2017. 93 CHƯƠNG 4 - LAO ĐỘNG & VIỆC LÀM: XU HƯỚNG HIỆN NAY VÀ CÁC CƠ HỘI MỚI114 Lao động chính là mặt “cung” của thị trường lao tương lai. Chương này gồm 4 phần. Phần đầu sẽ động. Lao động không tạo ra việc làm mà thay điểm qua bức tranh về lực lượng lao động, như vào đó doanh nghiệp tạo ra cơ hội việc làm và lao số lượng lao động tiềm năng, số lao động đang động cung cấp sức lao động để cơ hội việc làm đó làm việc và bức tranh chung về lao động. Phần biến thành việc làm. Việc làm tạo ra lợi nhuận cho 2 sẽ xem xét những kỹ năng hiện có để đối phó doanh nghiệp, thù lao cho lao động và tăng trưởng với những thách thức của hôm nay và cả những kinh tế cho đất nước. Nhưng điều cần thiết không việc làm mới về sau. Phần 3 sẽ nêu bật tầm quan chỉ là sự có mặt của người lao động mà trình độ trọng và những thách thức phải đối mặt trong của lao động cũng là một yếu tố đầu vào quan quá trình kết nối việc làm. Phần cuối bàn về các trọng của quy trình việc làm. lĩnh vực chính sách cần cân nhắc. Lao động hiện nay chưa được tận dụng hết tiềm Nguồn cung lao động: Lực lượng lao năng, và nếu vấn đề này không được giải quyết động hiện nay thì sẽ có thể cản trở khả năng để Việt Nam tận dụng các xu hướng lớn. Như đã nêu ở Chương Người Việt Nam có đặc điểm là cần cù lao động. 1, phần lớn lao động hiện đang làm những ngành Lực lượng lao động của Việt Nam, được hiểu là nghề trình độ thấp, làm việc ở hộ nông nghiệp và tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động (16-65) gồm hộ kinh doanh phi nông nghiệp, điều kiện làm những người đang làm việc hay tìm việc, với số việc không thuận lợi. Đồng thời, nền kinh tế vẫn lượng năm 2015 hơn 51 triệu người. Khoảng 1 tiếp tục chuyển đổi cơ cấu theo hướng hội nhập triệu người trong số này hiện không có việc làm, toàn cầu sâu rộng hơn, với sự đa dạng hóa trong nghĩa là những người vẫn tích cực tìm việc trong từng ngành, chuyển hướng sang những dịch vụ tuần lễ trước phỏng vấn, và đây là một tỉ lệ thất giá trị cao, chế tạo, chế biến và tự động hóa. Nếu nghiệp thấp so với chuẩn toàn cầu.115 Khoảng 50,4 lao động không sẵn sàng đối mặt với những thử triệu còn lại cho biết làm việc ít nhất một giờ mỗi thách này thì Việt Nam sẽ tụt hậu, cũng như người tuần tại thời điểm trước điều tra, tương đương với lao động và gia đình họ. gần 81% dân số trong độ tuổi lao động. Con số này cao hơn tỉ lệ tham gia lực lượng lao động bình Chương này của báo cáo sẽ xem xét các vấn đề quân 68% ở những nước có cùng trình độ phát về việc làm từ góc độ của người lao động và cho triển với Việt Nam (Hình 4.1).116 Trên thực tế, tỉ biết làm thế nào để chuẩn bị cho người lao động lệ tham gia lực lượng lao động của Việt Nam đang sẵn sàng đón nhận các công việc mới trong thuộc hàng cao nhất thế giới. 114 Chương này do bà Wendy Cunningham soạn, với các đóng góp của ông Mauro Testaverde. 115 Tỉ lệ thất nghiệp của Việt Nam năm 2015 là khoảng 2,0%, so với tỉ lệ thất nghiệp toàn cầu 5,7% và Đông Á - Thái Bình Dương 4,3% (trích WDI http://mydatabank.worldbank.org, ngày 2/12/2017). 116 Hình 1 sử dụng mẫu hơi khác với mẫu trong chương này để phân tích Điều tra lực lượng lao động Việt Nam. Mẫu trong Hình 3 là nhóm dân số trên 15 tuổi, trong khi chương này chỉ hạn chế quy mô mẫu ở độ tuổi 15-65. Sử dụng dải độ tuổi lớn làm giảm tỉ lệ tham lực lượng lao động của Việt Nam xuống 80%. 95 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H HÌNH 4.1: Tỉ lệ tham gia lực lượng lao động HÌNH 4.2: Tỉ lệ nữ tham gia lực lượng lao động toàn cầu, năm 2015 toàn cầu, năm 2015 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên WDI (trích văn kiện tháng Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên WDI (trích văn kiện tháng 6/2017). 6/2017). Một số nhóm dân số đang làm việc có tỉ lệ có việc này ở những nước có trình độ phát triển tương làm đặc biệt cao. Trước hết, 93% người trưởng tự (Hình 4.2). Phụ nữ Việt Nam tuy có tỉ lệ tham thành ở độ tuổi tối ưu là 25-49 tuổi đang có việc gia lực lượng lao động thấp hơn nam giới (86%), làm, cũng như 80% ở những người trên 50 tuổi. nhưng con số này không tính đến công việc “thứ Thứ hai, tỉ lệ tham gia lực lượng lao động của phụ hai” của phụ nữ, đó là việc chăm lo gần như toàn nữ ở Việt Nam cũng đặc biệt cao: 79% phụ nữ tuổi thời gian cho gia đình (Hộp 4.2). Thứ ba, người trưởng thành có việc làm, so với mức bình quân dân tộc thiểu số có tỉ lệ có việc làm đặc biệt cao, toàn cầu 49,6% và bình quân khu vực là 61,1% trong đó hơn 90% người ở độ tuổi 15-65 có việc (Bảng 4.1).117 Tương tự tỷ lệ làm việc chung, một làm, so với 82% của người Kinh hay người Hoa tỷ lệ phụ nữ Việt Nam làm việc cao so với tỷ lệ (Bảng 4.1). BẢNG 4.1: Cơ cấu phân bổ dân số trong độ tuổi lao động (DSTĐTLĐ, độ tuổi 15-64), lực lượng lao động (DSTĐTLĐ có việc làm hay thất nghiệp), và tỉ lệ tham gia lực lượng lao động theo đặc điểm dân số/địa lý, năm 2015 Tham số Tỉ trọng trong Tỉ trọng trong Tỉ lệ của nhóm đối tượng trong tổng DSTĐTLĐ tổng LLLĐ lực lượng lao động Giới tính Nam 49,4 51,7 86 Nữ 50,6 48,4 79 Độ tuổi 15-64 21,6 15,5 59 25-49 54,7 61,7 93 50+ 23,6 22,8 80 Trình độ học vấn Không đi học 3,5 3,3 78 Tiểu học 31,5 33,0 87 Trung học 54,1 51,0 79 Trên trung học 10,9 12,0 91 117 48,4% lực lượng lao động Việt Nam là nữ so với 40,4% bình quân toàn cầu. (WDI, trích báo cáo tháng 6/2017). 96 CHƯƠNG 4 - L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I BẢNG 4.1: Cơ cấu phân bổ dân số trong độ tuổi lao động (DSTĐTLĐ, độ tuổi 15-64), lực lượng lao động (DSTĐTLĐ có việc làm hay thất nghiệp), và tỉ lệ tham gia lực lượng lao động theo đặc điểm dân số/địa lý, năm 2015 (tiếp theo) Tham số Tỉ trọng trong Tỉ trọng trong Tỉ lệ của nhóm đối tượng trong tổng DSTĐTLĐ tổng LLLĐ lực lượng lao động Dân tộc118 Kinh 84.9 83.5 82 Các dân tộc khác 15.1 16.6 91 Địa phương Thành thị 34.4 31.9 77 Nông thôn 65.6 68.1 86 Khu vực Đồng bằng sông Hồng 22.0 22.0 83 Trung du, miền núi Bắc bộ 12.9 14 90 Duyên hải Bắc Trung bộ 21.3 21.43 83 Tây Nguyên 6.2 6.42 86 Đông Nam bộ 18.0 16.99 78 Đồng bằng sông Cửu Long 19.6 19.16 81 Nguồn: ĐTLLLĐ 2015, tính toán của tác giả. HỘP 4.1: Tính toán chỉ số việc làm của lao động nữ Dù tỉ lệ lao động nữ có việc làm chính trên thị trường lao động thấp hơn của nam nhưng vẫn có một tỉ lệ đáng kể phụ nữ coi công việc nhà và chăm sóc gia đình là công việc chính của mình. Nếu “tính” phụ nữ có việc làm là cả những người có việc làm trên thị trường lao động và người làm việc nhà toàn thời gian, thì tỉ lệ phụ nữ trên 30 tuổi có việc làm sẽ cao hơn nam. Đến độ tuổi 34-44, số % lao động nữ có việc làm toàn thời gian trên thị trường lao động và làm việc nhà sẽ là 97% (Hình B2). Nếu tính cả những người làm công việc nhà toàn thời gian thì độ tuổi lao động của nữ sẽ tăng, trong khi chỉ số này của nam rất thấp (Hình B1). HÌNH B.1: Thời gian sử dụng theo độ tuổi HÌNH B.2: Thời gian sử dụng theo độ tuổi của nam của nữ Nguồn: Tính toán của tác giả căn cứ vào ĐTLLLĐ 2015. Nguồn: Tính toán của tác giả căn cứ vào ĐTLLLĐ 2015. 118 Do ĐTLLLĐ 2015 không thu thập thông tin về dân tộc nên thống kê về dân tộc căn cứ trên ĐTLLLĐ 2014. 97 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H HỘP 4.1: Tính toán chỉ số việc làm của lao động nữ (tiếp theo) Phụ nữ dành gần như cả một tuần công cho những công việc chăm sóc gia đình không được trả lương. Một nghiên cứu gần đây của ActionAid (2017) cung cấp số liệu vi mô để hiểu rõ hơn về tỉ lệ làm việc nhà theo giới. Hơn 800 người ở 9 tỉnh, thành tham gia nghiên cứu thực hiện ghi nhật trình thời gian, theo đó cứ 30 phút trong ngày sẽ ghi chép thời gian làm việc nhà, chăm sóc gia đình, làm việc trên thị trường lao động và thời gian nghỉ ngơi, vui chơi, trong thời gian một vài tuần. Các đối tượng phụ nữ trong mẫu bình quân làm việc 35 giờ/tuần, tức là gần bằng một công việc chính thức. Nam giới cũng tham gia làm việc nhà, với thời gian 15 giờ/tuần.119 Những phụ nữ không đi học và người thuộc một số dân tộc và ở vùng sâu vùng xa có hơn 9 giờ làm các công việc chăm sóc không được trả lương mỗi ngày. Gánh nặng chăm sóc nhà cửa làm hạn chế khả năng tiếp cận việc làm của phụ nữ, đặc biệt là những việc làm cần thời gian dài không ở nhà. Như đã nêu ở Chương 1, tỉ lệ có việc làm cao là sinh thấp120 và tuổi thọ trung bình tăng121 dẫn đến một lực đẩy giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển. tăng dân số và già hóa dân số. Nếu xu hướng này Sẽ khó có thể khai thác thêm lao động từ một dân tiếp diễn thì sẽ có thể có ảnh hưởng đáng kể đến số trong độ tuổi lao động như vậy. Tuy nhiên, mô nguồn cung lao động. hình dân số đang thay đổi của Việt Nam sẽ dẫn tới những thay đổi của chính dân số trong độ tuổi lao Thứ nhất, quy mô lực lượng lao động sẽ bắt đầu động, và có thể sẽ tạo thêm áp lực về nguồn cung giảm từ năm 2040. Số lượng lao động tiềm năng lao động, như trình bày ở phần sau. dự báo đến năm 2040 sẽ đạt khoảng 72 triệu người trưởng thành ở độ tuổi 15-65 (Hình 4.3).122 Đây Đặc điểm dân số: Lao động tiềm năng sẽ là một lực lượng lao động tiềm năng lớn nhất ít hơn, thời gian làm việc tiềm năng ở các nước đang phát triển khu vực Đông Á, sau giảm Trung Quốc và Inđônêxia, nhờ đó cho phép Việt Nam gia tăng số lượng việc làm và sản lượng. Quy Như đã trình bày ở Chương 1, dân số Việt Nam mô của lực lượng lao động sau đó sẽ giảm, từ đó đang già đi nhanh chóng. Sự kết hợp giữa tỉ lệ gây áp lực lên dân số vốn đã quá tải việc làm. HÌNH 4.3: Quy mô dân số trong độ tuổi lao HÌNH 4.4: Tỉ lệ người phụ thuộc ở Việt Nam, động (1.000 người), giai đoạn 2000-2065 tính theo nhóm người trẻ và người già, giai đoạn 2015-2050 Nguồn: LHQ (2015), trích dẫn tháng 4/2017. Nguồn: Merotto và các tác giả khác 2017. 119 Năm cuối cùng có điều tra toàn quốc về thời gian sử dụng là ĐTMSHGĐVN 2008. Số liệu của mẫu chọn ngẫu nhiên cho biết những phụ nữ có làm việc nhà (79%) sử dụng bình quân 132 phút/ngày, tức là hơn 2 giờ, cho công việc này, so với 90 phút/ngày của nam giới (56%). (trích từ Tổ chức Phụ nữ LHQ 2016). 120 Nếu năm 1980, mỗi phụ nữ bình quân sinh 5 con thì đến năm 2014 đã giảm còn trung bình 2,0 con. Việt Nam là nước có tỉ lệ sinh thấp nhất trong số các nước tương đồng kể từ năm 1996 (Merotto và các tác giả khác 2017). 121 WDI, trích báo cáo tháng 7/2017. 122 Tuổi thọ trung bình tăng và là mức cao nhất ở các nước Châu Á đang phát triển (Đông và Nam Á), đạt 76 tuổi (WDI, trích báo cáo tháng 4/2017). 98 CHƯƠNG 4 - L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I Thứ hai, các thay đổi về dân số đến năm 2020 các ngành nghề có hàm lượng tri thức cao và công sẽ có nguy cơ làm giảm quỹ thời gian khả dụng nghệ mới là nhân tố định hình bức tranh việc để tham gia thị trường lao động. Như đã nêu ở làm tương lai. Kỹ năng có sự tương tác với các xu trên, lao động nữ hiện đã có tỉ lệ có việc làm cao, hướng lớn theo một số cách. đồng thời cũng dành thời gian đáng kể cho công việc nhà. Nhưng khi dân số già đi, hệ số phụ thuộc Máy móc, rô bốt, trí tuệ nhân tạo, và công nghệ được dự báo là sẽ tăng từ 0,096 năm 2015 lên 0,34 thông tin sẽ thâm nhập nhanh chóng vào nơi làm năm 2050 (Hình 4.4), nhu cầu về lao động nữ làm việc và sẽ ảnh hưởng đến việc làm. Một số ngành những công việc chăm sóc người già trong gia nghề sẽ ứng dụng những công nghệ này để phát đình không có lương cũng sẽ tăng.123 Do vậy dân triển bùng nổ. Số khác sẽ phải nhường lại một số trong độ tuổi lao động sẽ tăng đến năm 2040, số công đoạn cho máy móc để tiếp nhận những số người lao động, đặc biệt là phụ nữ tham gia vào công đoạn mới.124 Một số ngành nghề sẽ biến mất lực lượng lao động sẽ ít hơn do nhu cầu chăm sóc nhưng những nghề khác sẽ ra đời.125 Những nghề người cao tuổi tăng. có thể miễn nhiễm với tự động hóa là những công việc có các công đoạn không lặp đi lặp lại, không Tuy nhiên, công việc chăm sóc người già không làm thủ công. Chẳng hạn, những nghề như làm nhất thiết sẽ làm giảm thời gian làm việc. Các đẹp, dọn dẹp, trông trẻ, quản lý, giáo viên hay giám dịch vụ công, khu vực tư nhân và nhờ có tiến bộ đốc truyền thông đòi hỏi phải đưa ra một loạt các của công nghệ sẽ có thể bảo đảm việc chăm sóc có quyết định không lặp lại và sự tương tác của con chất lượng cho người già trong xã hội. Nhiều quốc người, dù có thể ngày càng ứng dụng nhiều công gia với dân số già hóa nhanh hiện đang đầu tư vào nghệ, vì vậy sẽ cần có những kỹ năng khác với công tác chăm sóc tại cộng đồng để người già có hiện nay. Thay vào đó, một số công việc được coi thể vẫn ở nhà và nhận hỗ trợ ngay tại cộng đồng để là “có thể tự động hóa” cũng có thể ứng dụng công tự lo các nhu cầu sinh hoạt của mình. Công nghệ nghệ để biến thành những công việc mang lại giá có thể giúp tăng tiếp cận dịch vụ, như các dịch vụ trị gia tăng cao hơn, như nhân viên cửa hàng hay vận tải, mua sắm trực tuyến hay đặt lịch khám trên thư ký văn phòng.126 mạng. Tăng cường tiếp cận và cung cấp dịch vụ y tế sẽ giúp nâng cao sức khỏe và sự độc lập cho người Tri thức về công nghệ số và kỹ năng con người già. Hơn nữa, lực lượng lao động ‘thông minh hơn’, sẽ phát triển trong thời đại tự động hóa. STEM công nghệ tiết kiệm nhân công, và sự chuyển hướng (khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học) tuy là sang những việc làm dịch vụ ít thâm dụng lao động một phần của nền kinh tế mới, nhưng những kỹ hơn cũng sẽ góp phần tạo đối trọng với các xu năng chung sẽ là chìa khóa để tương tác với công hướng dân số. Những nội dung này sẽ được trình nghệ. Chẳng hạn, người làm nghề nông ở các bày ở phần sau. nước phát triển sẽ cần phải biết cách tìm kiếm trên internet để biết chỉ dẫn của nhà sản xuất về cách sử Nâng cao kỹ năng nếu không muốn dụng phân bón hay sửa chữa một loại công cụ nào bị tụt hậu đó, hay người kế toán sẽ cần phải biết cách sử dụng Kỹ năng là nền tảng cho năng suất trên thị trường phần mềm chuyên dụng. Tuy nhiên, cả hai người lao động. Tuy hiện đã có vai trò quan trọng nhưng này đều không cần biết cách lập trình máy tính.127 kỹ năng vẫn cần đóng vai trò lớn hơn nữa khi lực Thay vào đó, họ sẽ cần những kiến thức đọc, viết, lượng lao động của Việt Nam giảm quy mô và khi tính toán cơ bản để sử dụng được công nghệ.128 123 Tính chung, dù 6,7% dân số Việt Nam hiện đã hơn 65 tuổi, nhưng con số này dự kiến đến năm 2035 sẽ tăng lên 14,6% (Merotto và các tác giả khác 2017) 124 Arntz, Gregory và Zierhahn (2016) cho rằng máy móc có thể làm thay đổi các công đoạn của việc làm, theo đó mà giữ lại được tới 95% số việc làm, nhưng dưới một dạng công đoạn thao tác khác. 125 Frey và Osborne (2013) tính toán rằng đến năm 2035, máy móc sẽ thay thế 47% việc làm ở Mỹ. 126 Ngân hàng thế giới 2016 b 127 Trong số 160 triệu việc làm của Mỹ, có 0,002% là chương trình máy tính (328.000). 128 Cơ sở dữ liệu O*Net , trên trang http://www.onetonline.org. 99 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Người lao động sẽ phải đảm nhiệm những công nghề có mức lương cao là dịch vụ và quản lý nói đoạn ít lặp lại, ít thủ công hơn, vì thế cần có những chung – những nghề này cũng có liên hệ với trình kỹ năng riêng mà chỉ con người mới có. Người sử độ học vấn cao. dụng lao động ở khu vực ASEAN cho biết tri thức kỹ thuật (40%), khả năng làm việc nhóm và trao Các nghề mới: Như đã nêu ở Chương 1, những đổi thông tin (33%) là những kỹ năng quan trọng ngành nghề có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất Việt nhất trong thời đại công nghệ số.129 Nam đòi hỏi phải có nhiều kỹ năng nhận thức hơn và cần ít công việc tay chân hơn so với phần lớn các Dịch chuyển lên nấc trên của chuỗi giá trị và công việc phổ biến trên thị trường lao động hiện sang một nền kinh tế tri thức: Để dịch chuyển nay. Điều này thể hiện ở một loạt các yêu cầu kỹ sang những phân đoạn dịch vụ của chuỗi giá trị năng đa dạng ở những công việc hàng đầu đang và vào những chuỗi giá trị cao cấp hơn sẽ đòi hỏi có sự tăng trưởng, như khoa học, sáng tác, quản lý khả năng làm chủ cả một số kỹ năng của hôm nay thời gian, phán đoán, ra quyết định. Sự khác biệt cũng như chú trọng các kỹ năng có hàm lượng tri lớn nhất giữa những nghề phổ biến nhất và những thức cao. Điều đó có nghĩa là phải đánh đổi những nghề hàng đầu đang tăng trưởng là loại hình tri việc làm lắp ráp với các việc làm quản lý logistics, thức cần thiết cho những nghề mới xuất hiện. Trình marketing, thiết kế và nhiều hoạt động ở công độ ngôn ngữ, dịch vụ khách hàng/cá nhân, quản lý/ đoạn trước và sau lắp ráp có hàm lượng tri thức điều hành tuy vẫn quan trọng, nhưng những lĩnh và giá trị gia tăng cao hơn. Ví dụ, Bảng 4.2 cho biết vực tri thức mới liên quan cũng sẽ cần hiểu biết về các công đoạn của chuỗi giá trị may mặc. Những vi tính, điện tử, giáo dục-đào tạo, tâm lý học. BẢNG 4.2: Mô hình lao động, tiền lương trong chuỗi giá trị may mặc Công đoạn Vị trí công việc Tỉ lệ Trình độ học vấn Thao tác/Kỹ năng Mức lương Sản xuất Vận hành máy may 70% Tiểu học; đào tạo tại chỗ Có kiến thức để vận hành (55%) máy may công nghiệp Các công việc liên quan Tiểu học Cắt, đóng gói, dàn vải đến lắp ráp khác (10%) hay trung cấp kỹ thuật Đốc công/Giám sát Trung học, Kỹ năng giao tiếp (5%) trung cấp kỹ thuật Dịch vụ Vật tư/Hậu cần (liên kết 20% Giáo dục sau phổ thông; Kinh doanh, tổ chức, vi tính, thượng nguồn) bằng đại học kinh doanh giao tiếp Bán hàng (liên kết hạ Giáo dục sau phổ thông; Dịch vụ khách hàng, nhận nguồn) bằng đại học kinh doanh đơn hàng, tìm người mua Thiết kế Giáo dục sau phổ thông; có Khả năng sáng tạo, kỹ năng bằng đại học hay chứng chỉ vi tính ngành may Tổng hợp Hành chính 10% Giáo dục sau phổ thông; Bán hàng, tài chính, dịch vụ bằng đại học kinh doanh khách hàng Quản lý cấp cao Giáo dục sau phổ thông; Kinh doanh, giao tiếp bằng đại học kinh doanh Mức lương Thấp Trung bình thấp Trung bình Trung bình cao Cao Công giờ; lương Công giờ Công giờ hay lương Lương Lao động được trả tối thiểu hay lương lương cao nhất; khoán lương Nguồn: Frederick (2017); mức tăng lương tương đối dựa trên phân tích của (U.S. BLS, 1997-2015). 129 ILO 2016. 100 CHƯƠNG 4 - L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I Lực lượng lao động hiện nay và hệ thống phát toán, các môn tự nhiên.130 Đặc biệt, gần như cứ triển kỹ năng của Việt Nam chưa phục vụ hiệu 5 học sinh Việt Nam lại có một em thuộc các hộ quả các ngành nghề hiện nay và sẽ chưa thể sẵn ở những khu vực có điều kiện kinh tế-xã hội khó sàng cho việc làm sau này. Việt Nam cần nâng cấp khăn nhất đứng trong nhóm tứ phân vị dẫn đầu kỹ năng nếu không muốn bị gạt ra khỏi bức tranh về điểm thi trên thế giới. Lao động trẻ (16-25 tuổi) tăng trưởng kinh tế tương lai. có điểm đọc viết bằng với học sinh Ôtxtrâylia và Đan Mạch.131 Nếu xu hướng này tiếp diễn thì lực Vấn đề nguồn cung: Giới trẻ Việt Nam lượng lao động Việt Nam sẽ đến một lúc nào đó đang có tiến bộ nhưng lực lượng lao động sở hữu được những kỹ năng cơ bản để bù đắp cho nói chung vẫn có trình độ học vấn thấp, sự suy giảm của lực lượng lao động. Tuy nhiên, trừ một số nhóm ngoại lệ hệ thống giáo dục vẫn có thể làm nhiều hơn cho Hệ thống giáo dục phổ thông của Việt Nam giới trẻ hôm nay. Cứ 4 học sinh lại có một em đang đạt đến tiêu chuẩn toàn cầu. Thành công không học hết cấp 3. Những em học sinh bỏ học của Việt nam trong việc xây dựng một hệ thống cho biết lý do là chương trình giáo dục trung học giáo dục tiểu học và trung học cơ sở có chất lượng không phù hợp, những em có thành tích kém đã được thế giới công nhận, thể hiện rõ nhất ở kết không được hỗ trợ nhiều, và thái độ chán học nói quả bài thi chuẩn tương đồng quốc tế. Học sinh chung.132 Một số đối tượng, như học sinh người 15 tuổi của Việt nam có kết quả bài thi PISA 2012 dân tộc thiểu số có kết quả khá thấp trên một loạt cao hơn học sinh ở các nước OECD về ngôn ngữ, chỉ số (Hộp 4.2). HỘP 4.2: Tuy tụt hậu nhưng vẫn le lói tia hy vọng để vươn mình Học sinh và người dân tộc thiểu số có tỉ lệ nhập học và trình độ kỹ năng thấp hơn so với học sinh và người trưởng thành nhóm người Kinh hay Hoa. Học sinh người dân tộc thiểu số và người Kinh tuy có cùng tỉ lệ nhập học tiểu học nhưng sự cân bằng này sẽ bắt đầu giảm nhanh chóng khi lên cấp 2 đối với một số học sinh dân tộc thiểu số. Đến cấp 3, chỉ có học sinh người Hoa và người Tày là còn có tỉ lệ đi học bằng hay cao hơn người Kinh, trong khi tất cả các dân tộc khác có chênh lệch về tỉ lệ đi học từ 20% trở lên (Hình B3). Nhìn chung, chất lượng giáo dục của các trường học dành cho người dân tộc thiểu số cũng thấp hơn. Trẻ em người dân tộc thiểu số có điểm thi toán và tập đọc lớp 5 thấp hơn 15% so với học sinh người Kinh, dù học sinh người dân tộc thiểu số biết tiếng Kinh có mức điểm số gần bằng với học sinh người Kinh. Ở người trưởng thành, chỉ có 6% người dân tộc thiểu số có trình độ trung cấp nghề hay đại học. Đó là so với 20% của người Kinh hay người Hoa trưởng thành. Tỉ lệ có trình độ đại học đặc biệt đáng lo ngại nếu xét đến mức lợi suất kinh tế cao của trình độ này. HÌNH B.3: Tỉ lệ đi học thuần, chênh lệch so với mức bình quân của người Kinh, tính theo trình độ học vấn (2014) Nguồn: Số liệu của tác giả phỏng theo chương Hòa nhập Xã hội, báo cáo Việt Nam 2035. Chú thích: Tỉ lệ đi học thuần của học sinh người Kinh lần lượt là 93%, 84,5% và 65,1%. 130 Bodewig và Badiani-Magnusson 2014. 131 Bodewig và Badiani-Magnusson 2014. 132 Nguyễn 2017. 101 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Tuy nhiên, đa số lực lượng lao động vẫn đang Phụ nữ bị tụt hậu thậm chí ngay cả khi chưa tham bị bỏ lại phía sau. Sự cải thiện nhanh chóng của gia lực lượng lao động. Tỉ lệ đi học trung học và mặt bằng trình độ giáo dục phổ thông đang có lợi đại học của học sinh nữ cao hơn học sinh nam cho thế hệ trẻ hôm nay, nhưng không có nhiều tác (Hình 4.7). Hơn nữa, khi đến 12 tuổi, học sinh nữ động đến đại đa số lực lượng lao động, trong đó có thường bày tỏ mong muốn có được những vị trí có những người đã rời khỏi hệ thống giáo dục hơn 50 mức thù lao cao hơn học sinh nam.135 Tuy nhiên, năm về trước. Thay vào đó, phần lớn lực lượng lao xu hướng này bắt đầu có sự thay đổi khi đến độ động đang có trình độ kỹ năng kém xa tiêu chuẩn tuổi sau bậc trung học. Học sinh nữ thường chọn quốc tế. Tính đến năm 2015, có tới 70% lực lượng nhóm ngành quản lý, giáo dục hay y tế, trong khi lao động Việt Nam (15-64 tuổi) không có trình độ học sinh nam chọn các CNTT và các ngành tự cấp 2 (Hình 4.5).133 Thế hệ trẻ Việt Nam tuy có nhiên (Hình 4.7). Xu hướng chọn ngành nghề này điểm thi đọc viết bằng với học sinh các nước Tây là một phần nguyên nhân đáng kể của tình trạng Âu, nhưng lực lượng lao động Việt Nam (15-64 chênh lệch mức lương theo giới quan sát được.136 tuổi) vẫn có điểm số thấp nhất trong mẫu (Hình Nếu những mô hình này tiếp tục khi quá trình tự 4.6).134 động hóa bắt đầu thì chênh lệch lương giữa hai giới sẽ có nguy cơ gia tăng. HÌNH 4.5: Trình độ học vấn cao nhất của lực HÌNH 4.6: Điểm số trình độ đọc viết của lực lượng lao động, năm 2014 (% trên tổng số) lượng lao động Nguồn: Bodewig và Badiani, 2014. Nguồn: Phỏng theo Demombynes và Testaverde 2017 (dựa trên Chú thích: Số liệu của OECD dựa trên điều tra PIAAC, theo tóm tắt ĐTLLLĐ 2014) OECD 2013; số liệu của Việt Nam dựa trên Điều tra STEP 2014. 133 Demombynes và Testaverde 2017. 134 Lực lượng lao động Việt Nam đặc biệt sẽ tụt hậu về trình độ hiểu, suy đoán bậc cao (Bodewig và Badiani-Magnusson 2014). 135 Chowdhury và các tác giả khác 2018. 136 Chowdhury và các tác giả khác 2018. 102 CHƯƠNG 4 - L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I HÌNH 4.7: Chênh lệch giới trong các ngành học sau bậc trung học 20% 18% 16% 14% Tỉ lệ LLLĐ thành thị 12% 10% 8% 6% 4% 2% 0% Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Hành chính Kinh doanh Giáo dục/ Vi tính Thợ thủ công Ngành khác y tế Chênh lệch chung Dạy nghề Nguồn: Bodewig and Badiani-Magnusson (2014). Mức lợi suất ấn tượng đối với lao động có trình Sự chênh lệch này có thể đại diện cho việc lao độ đại học cũng là dấu hiệu cho thấy một lực động có trình độ đại học có năng suất cao hơn, lượng lao động thiếu học vấn. Thu nhập tính trong bối cảnh người sử dụng lao động phần lớn theo giờ của lao động có trình độ đại học cao hơn đều không hài lòng với chênh lệch về trình độ ở người chưa học đến cấp 3 tới 66% (Hình 4.8). những ngành nghề mà lao động trình độ đại học Người có trình độ đại học làm việc trong doanh nên làm, nhưng nhiều khả năng chênh lệch này nghiệp tư nhân dù chỉ chiếm chưa đến 8% tổng tồn tại là vì sự khan hiếm của lao động có trình độ lực lượng lao động nhưng có thu nhập cao hơn tới đại học (dù là trình độ hạn chế).138 70% so với những người chưa học đến cấp 3.137 HÌNH 4.8: Mức lợi suất của yếu tố trình độ học vấn, khối kinh tế tư nhân, năm 2014 Chú thích: Các hệ số trình bày được tính từ thống kê mức lương (giờ) hồi quy (tính cả tiền thưởng), hạn chế ở tất cả nhóm lao động ăn lương, hiệu chỉnh theo đường bậc ba của các yếu tố độ tuổi, thành thị/nông thôn, vùng miền, giới tính, dân tộc thiểu số. Nguồn: Demombynes và Testaverde 2017. 137 Demombynes và Testaverde 2017. 138 Cunningham và Perotti (sắp công bố). 103 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Người sử dụng lao động lo ngại về trình độ Thị trường lao động đánh giá cao một số học vấn của lực lượng lao động Việt Nam. Khi kỹ năng, nhưng đây thường là những kỹ được xem danh sách gồm 15 điểm hạn chế có năng mà lực lượng lao động đang thiếu140 thể có của môi trường kinh doanh, từ thuế đến Có một loạt những kỹ năng đang được cần đến điện năng đến tiếp cận nguồn vốn, các doanh trong những ngành nghề phổ biến nhất của lực nghiệp Việt Nam có tuyển dụng lao động cho lượng lao động hiện nay. Dù đặc trưng của nền biết “trình độ học vấn” là một trong ba trở ngại kinh tế Việt Nam vẫn là những ngành nghề trình hàng đầu đối với hoạt động của doanh nghiệp độ thấp nhưng vẫn cần phải có một số những kỹ - cao hơn gấp 3 lần so với các nước tương đồng năng cần thiết.141 Một số kỹ năng xuất hiện ở tất trong khu vực.139 Điều này được đưa ra để cho cả 10 nhóm ngành nghề lớn nhất hiện nay là: lắng thấy sự yếu kém của hệ thống giáo dục mà phần nghe chủ động, tư duy phản biện, nói, theo dõi, lớn lực lượng lao động của ngày hôm nay đã phối hợp (Bảng 4.3). Các kỹ năng khác thường theo được đào tạo qua, chứ không phải để đánh giá yêu cầu ngành nghề riêng, như các kỹ năng xã hội hệ thống giáo dục hiện nay, trong đó những mà người bán hàng hay kỹ năng chuyên môn của người ra trường vẫn mới chỉ là một phần nhỏ người vận hành máy dệt cần có.142 Tuy nhiên cũng của toàn bộ lực lượng lao động. có những kỹ năng khác không được xếp vào nhóm những kỹ năng quan trọng nhất ở những nghề phổ biến nhất của Việt Nam. 139 Cunningham và Perotti, (sắp công bố). 140 Báo cáo này phân biệt giữa số năm học và kỹ năng, trong đó số năm học là thời gian đi học, còn kỹ năng là khả năng mà mỗi người có, nhưng có thể được hình thành ở cơ sở giáo dục hoặc không. Xem phần bàn về sự khác biệt giữa các khái niệm trong Hanushek 2007. 141 Gần 40% công việc trong các ngành nông-lâm-ngư nghiệp và 10% trong ngành bán lẻ. Một số việc làm từ trình độ thấp đến trung bình hoàn tất 10 nghề hàng đầu. 142 Demombynes và Testaverde 2017. 104 Bảng 4.3: Những kỹ năng quan trọng nhất trong 10 nhóm ngành nghề hàng đầu theo mã ngành 3 chữ số, tính theo quy mô lao động, năm 2014 Loại kỹ năng Những kỹ năng được đánh giá cao Lao động Người bán Người trồng Người bán Người lao động Người vận hành Người lao động Người lao động Người lái xe Nông dân trong tất cả các ngành nghề ở Việt nông-lâm- hàng ngoài hoa/cây, trồng hàng ở cửa làm khung và máy dệt, làm da, làm ngành trong ngành taxi, xe tải, trồng trọt tự Nam ngư nghiệp đường phố, hoa màu đem hàng các nghề liên lông may mặc và các khai thác, xây xe ôm cấp tự túc ở chợ bán quan nghề liên quan dựng Cơ bản Học tập chủ động Lắng nghe chủ động Giải quyết vấn đề phức tạp Tư duy phản biện Toán học Theo dõi Đọc hiểu CHƯƠNG 4 - Khoa học Nói Viết Quản lý Quản lý nguồn lực tài chính nguồn lực Quản lý nguồn nhân lực Quản lý thời gian Xã hội Phối hợp Thương lượng Thuyết phục Định hướng dịch vụ Nhận thức xã hội Hệ thống Phán đoán, ra quyết định Phân tích hệ thống Chuyên môn Vận hành, điều khiển Giám sát vận hành Chú thích: Dựa vào những nghề phổ biến nhất, được xác định theo mã ngành 3 chữ số của VSCO. Màu vàng = kỹ năng ở nhóm phân vị 5% về tầm quan trọng của ngành nghề; màu xanh = kỹ năng KHÔNG thuộc nhóm phân vị 5% về tầm quan trọng của ngành nghề, nhưng vẫn có tầm quan trọng cao. Bỏ trống – kỹ năng không quan trọng đối với 10 ngành nghề hàng đầu của Việt Nam, nhưng quan trọng với những nghề khác. Nguồn: Trích Demombynes và Testaverde (2017) L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I 105 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Người sử dụng lao động cũng cho biết một loạt kỹ năng “giao tiếp” cao cấp hơn cũng được cho là kỹ năng mà việc làm hiện nay yêu cầu. Điều tra quan trọng hơn. STEP 2012 yêu cầu các đối tượng sử dụng lao động về xếp hạng những kỹ năng quan trọng nhất Hệ thống giáo dục và các kỹ năng hiện nay chưa đối với lao động ‘áo trắng’ và lao động ‘áo xanh’ giải quyết được vấn đề về một số những kỹ năng (Hình 4.9). Các kỹ năng chuyên môn theo yêu cầu ưu tiên này, trong bối cảnh thiếu trầm trọng kỹ của từng ngành nghề là những kỹ năng quan trọng năng ở những ngành nghề trình độ cao, nhưng nhất được gọi tên cho mọi đối tượng lao động. đây là chính là những ngành nghề cần thiết để Đây là những kỹ năng từ nấu ăn cho đến vận hành Việt Nam nâng tầm lên những việc làm có giá máy móc, đến kế toán, quản lý.143 Những kỹ năng trị gia tăng cao hơn. Người sử dụng lao động xác khác được đề cập đến cho mọi đối tượng lao động định kỹ năng quản lý là những kỹ năng khó tìm là giải quyết vấn đề, giao tiếp, khả năng làm việc nhất ở Việt Nam (Hình 4.10), cao hơn tất cả các độc lập, kỹ năng làm việc nhóm; qua đó cho thấy nước khác trong khu vực.145 Đây là một vấn đề những ưu tiên tương tự với người sử dụng lao đáng nói vì kỹ năng quản lý bậc cao đang ngày động trên toàn thế giới.144 Người sử dụng lao động càng được coi là yếu tố then chốt để mở cửa cho đặc biệt đánh giá cao kỹ năng quản lý thời gian đổi mới, sáng tạo và nâng cao năng suất trong (đúng giờ) đối với lao động áo xanh, và kỹ năng nền kinh tế tri thức.146 Các đối tượng sử dụng lao lãnh đạo, sáng tạo, tư duy phản biện đối với nhân động tham gia nghiên cứu cũng cho biết một số viên văn phòng. Tính toán, đọc viết được xếp ở khó khăn khi tìm kiếm lao động có đạo đức nghề nhóm rất thấp, có lẽ do lực lượng lao động hiện nghiệp phù hợp và những người có kỹ năng giao nay đã có đủ trình độ đọc viết cơ bản, trong khi tiếp tốt để thực hiện công việc. Dù trong các tài HÌNH 4.9: Ý kiến của người sử dụng lao động về tầm quan trọng của các kỹ năng cần cho công việc đối với lao động áo xanh và nhân viên văn phòng Nguồn: Bodewig và Badiani-Magnusson (2015). 143 Đây là một nhóm khó bình giải vì có thể là chỉ số ‘tất cả trong một’ về khả năng thực hiện mọi tác vụ trong một công việc (Cunningham và Villaseñor, 2017). 144 Cunningham và Villaseñor (2017). 145 Một điều tra về các đối tượng người sử dụng lao động Việt Nam cho biết hơn 70% người sử dụng lao động sử dụng lao động trong các nghề kỹ thuật, chuyên môn, quản lý không tìm được lao động có tay nghề phù hợp, so với 30% những doanh nghiệp tuyển dụng người vận hành máy móc hay lao động chân tay (Bodewig và Badiani-Magnusson 2014). 146 Cirea and Maloney 2017. 106 CHƯƠNG 4 - L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I liệu không đưa ra định nghĩa về “đạo đức nghề năng phù hợp cho phần lớn ngành nghề ở Việt nghiệp”, nhưng qua các phỏng vấn không chính Nam (Bảng 4.3). Ngay cả ở những nền kinh tế thức có thể thấy khái niệm này có thể liên quan phát triển như Đức, Hàn Quốc cũng có tới hơn đến việc đúng giờ và chuyển việc. “Kỹ năng ứng 50% lực lượng lao động được đào tạo chất lượng xử” chỉ kỹ năng lãnh đạo, giao tiếp, làm việc tập ở các trường trung cấp kỹ thuật. Các nước phát thể như minh họa trong Hình 4.10. Ngoại ngữ triển (như Mỹ) đang thừa nhận rằng những nghề tuy không được nhiều người cho là yêu cầu quan “trình độ thấp” có thể trở nên hiệu quả hơn và hấp trọng cho phần lớn ngành nghề ở Việt Nam nhưng dẫn hơn đối với lao động, nếu lao động có trình cũng khó tìm người khi cần tuyển dụng. Đặc biệt, độ chuyên môn cao hơn. Hệ thống giáo dục nghề các kỹ năng CNTT và kỹ năng viết đều không quá nghiệp của Việt Nam dù bị sinh viên cho là kém khó tìm ở Việt Nam so với các nước khác. chất lượng,147 nhưng theo những tiêu chuẩn chủ quan,148 hệ thống này vẫn có khả năng nâng cao Giáo dục nghề nghiệp nhìn chung không được thu nhập cho lao động (Hình 4.9). Những người học sinh và phụ huynh Việt Nam đánh giá cao, tốt nghiệp trường nghề trình độ trên trung cấp có nhưng cũng không thể bỏ qua mảng này để chạy mức lương cao hơn 34%, so với 10% của những đua nhằm đạt tới một nền kinh tế trình độ cao. người học hết trung học mà không phải trường Kỹ năng chuyên môn vẫn là những kỹ năng chính nghề.149 Ngay cả những người học hết trung cấp mà người sử dụng lao động muốn tìm kiếm ở kỹ thuật cũng có mức thu nhập cao hơn người học người lao động (Hình 4.9) và cũng là những kỹ hết trung học phổ thông. Điều này cho thấy một HÌNH 4.10: % doanh nghiệp cho biết khó hay rất khó tìm lao động ở từng nhóm kỹ năng khi tuyển dụng Quản lý 100% 80% Chuyên môn 60% Giao tiếp In-đô-nê-xi-a (2015) 40% Mai-lai-xi-a (2015) 20% Phi-lip-pin (2015) 0% Thái Lan (2016) Vi tính Kỹ năng viết Việt Nam (2015) EAP-7 Ngôn ngữ Đạo đức nghề nghiệp Nguồn: Điều tra doanh nghiệp của Ngân hàng Thế giới 147 Nguyễn 2017. 148 Việt 2017. 149 Demombynes và Testaverde (2017) cho rằng lợi ích chính trên thị trường lao động của việc học hết trình độ trung học là để học tiếp lên các cấp học trên trung học. Khả năng có việc làm ăn lương của người tốt nghiệp đại học cao hơn 45% so với những người chỉ học hết cấp 3, trong khi mức thu nhập cao hơn 56%. Tuy nhiên, giáo dục hướng nghiệp cũng làm tăng cơ hội có việc làm hưởng lương và cho thu nhập cao hơn so với những người có bằng trung học. Người tốt nghiệp trường trung cấp nghề có cơ hội cao hơn 17% so với người tốt nghiệp trung học về tìm được việc làm ăn lương và có mức lương cao hơn 19%. Xác suất của những người tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp lần lượt là 29% và 24% (Demombynes và Testaverde 2017). 107 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H thị trường lao động đánh giá cao hơn những lao Chuyển dịch lên trên nấc thang việc động kỹ thuật có trình độ thấp so với những lao làm động có trình độ học vấn phổ thông thấp. Dù mức Dịch chuyển lao động giữa các lĩnh vực là một lương của người tốt nghiệp trường nghề cao hơn yếu tố chính đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, nhưng hiện chưa đến 10% nam giới và 2% phụ nữ và cũng là công cụ để nâng cao sự ổn định và lợi có trình độ trung cấp kỹ thuật, trung cấp nghề hay ích của việc làm, như đã trình bày ở Chương 1. cao hơn. Quá trình dịch chuyển lao động này dự kiến sẽ tiếp tục cùng với quá trình chuyển dịch cơ cấu Tóm lại, người lao động của thế kỷ 21 cần những đang tiếp diễn, dù có thể diễn ra nhanh hơn nữa kỹ năng tinh vi hơn so với trước đây, và đối với để bắt kịp những cơ hội mà các xu hướng lớn tạo lực lượng lao động của Việt Nam, đây là yêu cầu ra: thay đổi của thị trường hàng hóa để đáp ứng bắt buộc. Tỉ lệ có việc làm hiện nay của Việt Nam nhu cầu của tầng lớp tiêu dùng ngày càng lớn, cao, tỉ lệ thất nghiệp thấp, các thay đổi về dân số chuyển vị trí trong chuỗi giá trị, tự động hóa làm cho thấy khả năng huy động thêm nguồn nhân thay đổi tính chất, cơ cấu việc làm. lực từ dân số trong độ tuổi lao động không còn nhiều. Thay vào đó, để tăng nguồn cung lao động Ngay hiện nay, lực lượng lao động của Việt Nam sẽ phải trông cậy vào những năng lực mà người đã có sự chuyển dịch cao. Trong vòng 2 năm qua, lao động trang bị được thông qua kỹ năng. Một số có tới 1/4 lực lượng lao động thay đổi loại hình xu hướng lớn sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng việc làm, loại hình chủ sử dụng lao động, ngành, thiếu kỹ năng này khi Việt Nam phấn đấu để vươn lĩnh vực (Hình 4.11). Con số này ở thanh niên lên những ngành dịch vụ và việc làm có giá trị gia (16-24 tuổi) là gần 35%, và đối với thanh niên tăng cao hơn, cũng như đưa công nghệ vào nơi làm không đi học là hơn 40%. Kết quả này nhiều khả việc. Vì vậy, những kỹ năng nhận thức cơ bản (đọc, năng còn chưa tính đến dịch chuyển lao động vì viết) và các kiến thức kỹ thuật chuyên ngành có các số liệu này không bao gồm dịch chuyển lao hạn dù từng là công thức tạo nên người lao động động trong cùng lĩnh vực hay ngành nghề. có hiệu quả trong quá khứ, nhưng người sử dụng lao động hiện nay đang tìm kiếm một loạt những Thay đổi việc làm có lẽ không có nhiều kết quả kỹ năng, tri thức mới, đồng thời các ngành nghề trong việc thúc đẩy dịch chuyển “lên”, trừ đối với mới cũng sẽ càng cần những kỹ năng này hơn. HÌNH 4.11: Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động (16-65 tuổi) ở từng nhóm việc làm, năm 2012 (trục hoành) và năm 2014 (cột) Nguồn: Pimhidzai và Cunningham (sắp công bố). Chú thích: * Chỉ cùng nhóm việc làm giữa các kỳ 108 CHƯƠNG 4 - L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I giới trẻ. Khi lao động chuyển loại hình công việc, các loại hình việc làm và ngành nghề có những sự loại hình chủ sử dụng lao động hay ngành nghề chênh lệch đáng kể về mức lương, cho thấy có lý do thì không cho thấy xu hướng rõ rệt rằng lao động nào đó đang ngăn cản lao động chuyển sang những chuyển việc như vậy là để có được những công việc việc làm có mức lương cao hơn. Trên thực tế, chi “tốt hơn”. Một số lao động tìm đến những nhóm phí dịch chuyển lao động (giữa các ngành) của Việt việc làm này trong khi người khác bỏ đi, như minh Nam là khá đáng kể, bình quân bằng 3,1 lần tiền họa trong Hình 4.11. Nhìn chung, toàn bộ sự dịch lương năm bình quân trong nền kinh tế.150 Các chuyển lao động này sau khi bù trừ sẽ cho ra một khó khăn khi chuyển việc gồm kỹ năng không phù bức tranh phân bổ lao động rất giống như cũ giữa hợp, hạn chế dịch chuyển về mặt địa lý (thủ tục di các loại hình việc làm, loại hình chủ sử dụng lao dân trong nước và chi phí tái định cư trực tiếp), chi động, lĩnh vực, ngành nghề. Thế nhưng giới trẻ là phí trợ cấp thôi việc và tuyển dụng mới (theo luật một ngoại lệ. Trong số lao động ở độ tuổi 16-24, hay quy ước), ưu tiên về địa điểm, chi phí tìm việc, dòng cuối trong Bảng 4.4 – “hưởng lương có hợp và cả các chi phí tâm lý phát sinh do chuyển việc. đồng” gần như có màu sẫm toàn bộ, cho thấy giới Đặc biệt, lao động phổ thông ở Việt Nam có chi phí trẻ dịch chuyển với tỉ lệ lớn từ tất cả các công việc, chuyển việc giữa các ngành cao hơn so với lao động tình trạng học hành hay tình trạng không làm việc lành nghề, dù kết quả giữa các ngành có khác nhau. khác sang việc làm có hợp đồng. Dịch chuyển sang việc làm hưởng lương không hợp đồng cũng khá Phần lớn lao động Việt Nam tìm việc thông qua phổ biến, nhưng không phải vào các hình thái sở các kênh ngẫu nhiên, không chính thức. Năm hữu hộ nông nghiệp hay hộ kinh doanh. Mô hình 2013, có tới khoảng một nửa người tìm việc thông tương tự cũng quan sát được khi xem xét loại hình qua bạn bè, họ hàng để tìm việc (Hình 4.13). doanh nghiệp, như trình bày ở Chương 1. Thanh niên và những người có tay nghề thấp dựa nhiều vào các quan hệ cá nhân, mặc dù phạm Dù có sự pha trộn như trên nhưng các dịch vi quan hệ xã hội có thể tận dụng để tìm việc chuyển cũng không hoàn toàn thuận lợi. Giữa là nhỏ.151 Người tìm việc ở thành thị, nơi có thị Bảng 4.4: Dịch chuyển lao động giữa các nhóm việc làm, 2012-2014, độ tuổi 16-24 Loại hình công việc, năm 2014 Loại hình Không làm Không làm Làm nông Hộ kinh Làm công ăn LĐ hưởng công việc, việc, không việc, đi học doanh lương không lương có HĐ năm 2012 đi học HĐ Không đi làm, không đi học Không đi làm, đi học Làm nông Hộ kinh doanh Làm công ăn lương không HĐ LĐ hưởng lương có HĐ Chú thích: Màu vàng tượng trưng cho đường chéo, nghĩa là không có thay đổi về loại hình việc làm giữa các giai đoạn; màu xám cho thấy có sự dịch chuyển lớn hơn giữa các lĩnh vực so với dự kiến, theo quy mô ngành. Nguồn: Pimhidzai và Cunningham (sắp công bố). 150 Hollweg 2017. 151 Thống kê về tìm việc làm theo trình độ học vấn bậc trên trung học lấy từ Điều tra lực lượng lao động 2015 (TCTK 2016). 109 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H trường lao động có tổ chức hơn, ít sử dụng quan dụng các dịch vụ hỗ trợ giới thiệu việc làm của cả hệ cá nhân hơn.152 22% lao động khác không tìm nhà nước và tư nhân.153 việc mà thay vào đó tìm cách mở doanh nghiệp riêng - đây là một thế hệ mới gồm (chủ yếu) các Thông tin về thị trường lao động hạn chế làm cản chủ hộ kinh doanh. Các đối tượng lao động lớn trở việc kết nối tìm việc hiệu quả. Người sử dụng tuổi có xu hướng mở doanh nghiệp riêng nhiều lao động cho biết có 3 vấn đề có thể liên quan đến hơn, khá giống với những nơi khác trên thế giới. thông tin: thông tin hạn chế về những kỹ năng cần thiết để làm việc, thiếu thông tin về loại hình Dù có nhiều phương tiện, dịch vụ mới tạo thuận việc làm hiện có, thông tin thiếu chính xác về mức lợi cho việc kết nối việc làm, nhưng không nhiều lương hay điều kiện việc làm mà người tìm việc đủ người tìm việc sử dụng những phương pháp này điều kiện dự tuyển (Hình 4.13). để tìm việc. Các trang web tìm việc trên internet dù ngày càng xuất hiện nhiều, nhưng chỉ có 2-3% Thứ nhất, sinh viên không có đủ thông tin về số người tìm việc sử dụng những trang này. Một những kỹ năng cần thiết cho những công việc điều dễ nhận thấy là thanh niên thường là những họ muốn tìm. Gần một nửa số người sử dụng lao người hay tìm việc qua internet nhất. Tuy vậy, ngay động cần tìm người lao động cho biết ứng viên cả những dịch vụ tìm việc trực tiếp như các đơn thiếu các kỹ năng cần thiết. Lý do có thể là do vị tuyển dụng, dịch vụ của cơ sở giáo dục, dịch vụ sinh viên không có đủ thông tin tốt về loại hình giới thiệu việc làm của nhà nước, cũng chỉ được kỹ năng mà họ cần. Thanh niên sử dụng một loạt sử dụng một cách không thường xuyên. Người lao các phương pháp để chọn ngành học, như báo chí, động lớn tuổi thường tìm đến những dịch vụ của internet, hướng dẫn của Đoàn thanh niên, nhà nhà nước nhiều hơn lao động trẻ, nhưng cũng chỉ trường, sách Những điều sinh viên cần biết của Bộ chiếm chưa đến 10% số người tìm việc ở độ tuổi GDĐT, cha mẹ, họ hàng, tờ quảng cáo của trường từ 45 đến 65 (Hình 4.12). Tình trạng này phần nào đại học, dù các kênh này có thể cung cấp thông tin có thể lý giải bằng những bằng chứng về việc lạm sai lệch hay không đầy đủ. Sinh viên nông thôn thậm chí có ít nguồn thông tin hơn.154 HÌNH 4.12: Phương pháp tìm việc, theo từng HÌNH 4.13: Các vấn đề doanh nghiệp gặp độ tuổi phải khi tuyển dụng lao động Nguồn: Bodewig và Badiani-Magnusson (2014). Nguồn: Bodewig và Badiani-Magnusson (2014). Chú thích: Số liệu lấy từ phỏng vấn 132 doanh nghiệp sử dụng đội ngũ thợ thủ công và 34 doanh nghiệp thuê thợ kỹ thuật. 152 TCTK 2016. 153 Nguyễn 2017. 154 Oxfam và Action Aid Việt Nam 2012, trích Bodewig và Badiani-Magnusson (2014). 110 CHƯƠNG 4 - L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I Thứ hai, thực tế không có nhiều thông tin về thị đúng việc, cũng như mở ra nhiều cơ hội việc làm trường việc làm, vì thế mà hạn chế các lựa chọn hơn cho các nhóm dân số yếu thế. Việt Nam hiện của thanh niên trong việc chọn đúng con đường đang có một loạt chương trình, chính sách của cả phát triển kỹ năng hay tìm việc. 34% số người sử nhà nước và tư nhân để hỗ trợ phát triển nguồn dụng lao động có đăng ký chính thức cho biết khi vốn con người và bố trí đúng người đúng việc có đăng tuyển việc làm thì cũng không có nhiều cho lao động, nhưng trước những thay đổi của người dự tuyển. Điều này có thể là dấu hiệu của thị trường lao động do ứng dụng tự động hóa và tình trạng thiếu kỹ năng ngành nghề, tức là thiếu chuyển dịch cơ cấu, các phương pháp hỗ trợ lao kỹ năng để làm việc. Hoặc có thể nội dung, điều động hiện nay có thể sẽ trở nên lạc hậu. Bây giờ kiện việc làm (mức lương, điều kiện làm việc) chính là thời điểm điều chỉnh cơ chế hiện hành không thỏa mãn mong muốn của người tìm việc. để thích ứng với các xu hướng lớn mới xuất hiện. Vì thế, người lao động có thể không muốn theo học hay ứng tuyển vào những ngành nghề này, Việt Nam sẽ cần có chính sách để phục vụ 2 thị kể cả khi có vị trí cần tuyển dụng. Hơn nữa, như trường lao động: thị trường hiện nay chủ yếu đã nêu trên, cách thức tìm việc làm của người lao gồm những công việc chuyên môn trình độ thấp động thường khá ngẫu nhiên, vì thế nên thông và một bộ phận kinh tế nhỏ nhưng hiện đại, tin về những cơ hội việc làm này có thể còn chưa đang phát triển, và sẽ cần đến những trình độ, được công bố. loại hình kỹ năng mới. Báo cáo đề xuất 3 nhóm chính sách sau: (i) điều tiết tác động của các thay Thứ ba, có tới hơn 40% người sử dụng lao động đổi dân số đối với thị trường lao động bằng cách cần tìm người cho biết mức lương hay điều kiện hỗ trợ dân số già, (ii) rà soát lại quy trình phát làm việc đưa ra không được ứng viên tuyển dụng triển kỹ năng để đáp ứng linh hoạt với các nhu cầu chấp nhận. Điều này một phần là do người tìm mới của thị trường, (iii) tạo lập thông tin để chuẩn việc có ít thông tin trong khi lại có những kỳ vọng bị tốt hơn cho việc hội nhập và dịch chuyển trên thiếu hợp lý. Nếu có thông tin tốt hơn về mức thị trường lao động. thu nhập thì sẽ giúp cho người tìm việc xác định những mong muốn thực tế, đồng thời giảm thiểu Điều tiết tác động của các thay đổi những trường hợp ứng tuyển cho những công việc dân số đối với thị trường lao động không phù hợp với mong muốn của lao động. Mô hình dân số của Việt Nam đang dần thay đổi. Quy mô dân số trong độ tuổi lao động theo dự Nói tóm lại, hạn chế dịch chuyển lên trên và chi tính dù đến năm 2060 mới bắt đầu giảm nhưng phí chuyển việc tốn kém cho thấy hệ thống tìm tỉ lệ người phụ thuộc đang tăng và quy mô dân số kiếm và kết nối việc làm hiện chưa hoạt động độ trong tuổi lao động đang có tốc độ tăng chậm tốt như mong muốn, từ đó hạn chế năng suất hơn trước đây. Có 2 nhóm chính sách có thể giảm lao động và theo đó là tăng trưởng GDP. Tìm thiểu tác động của những thay đổi này đối với quy kiếm việc làm không hiệu quả và các dấu hiệu mô lực lượng lao động của Việt Nam, đó là: xây từ cả hai phía thị trường cho thấy đang có sự bất dựng một hệ thống chăm sóc người cao tuổi và xứng thông tin nghiêm trọng. Phân bổ lao động nâng cao tuổi làm việc hiệu quả của dân số. thiếu hiệu quả vừa làm giảm năng suất của doanh nghiệp vừa dẫn tới những việc làm chất lượng Xây dựng hệ thống chăm sóc người cao thấp cho lao động do tìm không đúng việc. tuổi và giảm thiểu nhu cầu chăm sóc người cao tuổi của hộ gia đình Chính sách để tăng số lượng, chất Việt Nam cần bắt đầu xây dựng một hệ thống lượng và kết nối lao động hiệu quả chăm sóc dài hạn toàn diện (CSDHTD). Truyền Các chính sách về nguồn cung lao động sẽ không thống chăm sóc cho người cao tuổi trong gia đình làm tăng số lượng việc làm ở Việt Nam, nhưng của Việt Nam có thể có phát huy hiệu quả khi có thể chuẩn bị tốt hơn cho lao động để đáp ứng người trong gia đình sống cùng nhau và làm việc nhu cầu về lao động và đảm bảo đúng người ở đồng ruộng của gia đình. Nhưng khi đô thị hóa 111 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H tăng và phụ nữ bắt đầu ra ngoài làm việc thì việc Kéo dài tuổi lao động cho dân số cao tuổi chăm sóc người cao tuổi và công việc đi làm sẽ Với những tiến bộ về y tế và đặc điểm công việc khó có thể hòa đồng với nhau được nữa. Những đang thay đổi, dân số Việt Nam có tiềm năng nước khác có đặc điểm dân số tương tự đang xây tham gia lao động nhiều năm hơn nữa. Những dựng các hệ thống CSDHTD, được đặc trưng bởi người sinh sống ở nông thôn hiện thường vẫn tiếp một loạt các dịch vụ được thiết kế để hỗ trợ những tục làm việc trong nhiều năm khi đã có tuổi, nhưng người không thể tự lo việc sinh hoạt, và có thể người lao động ở thành thị vẫn rời khỏi lực lượng sống hạnh phúc, khỏe mạnh. Dịch vụ CSDHTD lao động sớm hơn theo độ tuổi nghỉ hưu chính có thể được cung cấp tại nhà, tại cộng đồng hay thức, tức là 55 tuổi với nữ và 60 tuổi với nam. Vì tại cơ sở y tế, dưới dạng toàn thời gian hay chỉ vài thế, một số người dân thành thị sẽ có tới gần một tiếng mỗi tuần, có phí hoặc miễn phí, và cũng có nửa cuộc đời ở độ tuổi trưởng thành không làm thể đáp ứng mọi nhu cầu từ giao lưu xã hội thiết việc. Muốn thay đổi có thể thực hiện 2 bước như yếu đến chăm sóc y khoa. sau: tăng cường chăm sóc y tế để người lao động có đủ sức khỏe làm việc thêm nhiều năm, và có Việt Nam có thể tham khảo một số mô hình ở chính sách ưu đãi hay chương trình khuyến khích khắp khu vực Đông Á để lựa chọn cho mình mô lao động làm việc với thời gian dài hơn. hình hỗ trợ người cao tuổi phù hợp. Chẳng hạn, ở Thái Lan triển khai chương trình trợ cấp hàng Để người dân sống khỏe mạnh lâu dài hơn, Việt tháng cho người làm công việc chăm sóc ở cộng Nam cần phát triển hệ thống y tế để phối hợp tốt đồng để cung cấp các dịch vụ tại nhà ở nông công tác dự phòng với điều trị trong thời gian lâu thôn (của người cao tuổi). Ở Singapo có một dài. Trong nhiều trường hợp người cao tuổi tàn tật loạt dịch vụ từ chăm sóc tại nhà cho tới chăm liên quan đến tuổi tác gặp phải và nếu được điều sóc lồng ghép. Trung Quốc đang nhanh chóng trị sớm thì có thể giảm thiểu. Để làm được như vậy phát triển một loạt dịch vụ cho người cao tuổi cần tăng cường dịch vụ chăm sóc ban đầu, giảm (Hộp 4.3). Những dịch vụ này không chỉ thực khám chữa tại bệnh viện, cải thiện sự phối hợp hiện những việc mà bình thường sẽ (chủ yếu) giữa các cơ sở y tế, tăng cường chất lượng nhân lực là trách nhiệm của người con gái hay con dâu y tế. Bằng các can thiệp dự phòng từng bước cũng trong nhà, mà còn tạo ra một công việc và theo sẽ có tác dụng tuyên truyền để người dân có trách đó có thể là một khoản thu nhập nho nhỏ cho nhiệm hơn trong việc tự quan tâm, chăm sóc sức những người chưa già, đã nghỉ hưu nhưng vẫn khỏe của mình nhiều hơn so với việc chỉ tiếp cận muốn làm việc.155 hệ thống y tế trong trường hợp khẩn cấp.156 HỘP 4.3: Chỗ nương tựa cho người thân (cao tuổi) Chính sách kinh tế và dân số của Trung Quốc đã tạo ra sự tăng trưởng nhanh nhưng cũng dẫn tới một vấn đề tiềm tàng về việc chăm sóc người cao tuổi. Những gia đình một con trước đây giờ đây trở thành một cặp vợ chồng có 4 người cha mẹ cần chăm sóc. Cùng với quá trình đô thị hóa nhanh và việc phụ nữ tham gia vào lực lượng lao động, các mô hình chăm sóc người cao tuổi truyền thống đang được làm mới để thích ứng với hiện thực của hôm nay. Đáp lại, chính phủ Trung Quốc đang triển khai thí điểm ở 42 thành phố về cung cấp dịch vụ chăm sóc toàn diện cho dân số cao tuổi. Chương trình được nhà nước đầu tư này đang huy động sự tham gia của tư nhân để cùng nhau xử lý vấn đề bằng cách: xây dựng hay củng cố các trung tâm chăm sóc cộng đồng để cung cấp dịch vụ toàn diện, mua dịch vụ từ thị trường (hay thông qua phiếu ưu đãi), khuyến khích tình nguyện viên tham gia trong quỹ thời gian kiểu mới để từ đó những người chưa cao tuổi thực hiện cung cấp các dịch vụ CSDH cho những người lớn tuổi hơn họ. Công tác này được hỗ trợ bằng các công nghệ công nghệ thông tin truyền thông quản lý để theo dõi, đánh giá, kiểm soát chất lượng, bảo đảm quản lý hiệu quả. Nguồn: O’Keefe và các tác giả khác (2016). 155 O’Keefe và các tác giả khác 2016. 156 O’Keefe và các tác giả khác 2016. 112 CHƯƠNG 4 - L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I Có khả năng lao động không có nghĩa là muốn hướng này thống nhất với các nội dung của báo lao động, vì vậy cần có các chính sách ưu đãi để cáo và đòi hỏi phải xem xét lại hệ thống phát khuyến khích người lao động tiếp tục tham gia triển kỹ năng hiện nay trong bối cảnh thay đổi vào nền kinh tế. Cơ cấu hệ thống hưu trí của Việt nhanh chóng về cơ cấu việc làm, quá trình tự Nam hiện nay đang tạo điều kiện cho người lao động hóa và toàn cầu hóa. Đồng thời, lực lượng động nghỉ hưu sớm hơn nhiều so với trước khi lao động của Việt Nam vẫn chưa có những kỹ lao động sẵn sàng nghỉ hưu cả về mặt thể chất và năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu của việc làm tinh thần. Chưa có bằng chứng rõ ràng cho thấy ngày hôm nay, thậm chí ngay cả ở những ngành người cao tuổi rời khỏi lực lượng lao động thì nghề truyền thống. Nhưng dù là kỹ năng mới hay sẽ mở ra cơ hội cho người trẻ. Thay vào đó, hệ cũ thì mô hình phát triển kỹ năng hiện nay vẫn thống hưu trí hiện nay có thể còn đang làm chậm cần phát triển hơn so với chiến lược học tập khi tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Nhưng còn trẻ trong một quy trình đào tạo tập trung ngay cả những người muốn tiếp tục làm việc vẫn như hiện nay. Để đạt mục tiêu này, người lao có thể gặp khó khăn khi tìm việc do trình độ đã động của hôm nay cần nhiều kỹ năng hơn và các lạc hậu, do thị trường lao động đã thay đổi, do phương pháp học tập suốt cuộc đời, đồng thời hệ sự phân biệt đối xử của người sử dụng lao động, thống phát triển kỹ năng cũng cần có sự tham gia hay do họ cần ở nhà chăm sóc cho con cháu. của nhiều thành phần hơn và một cơ chế hỗ trợ Người lao động khi về già ở một số nước khác người học lớn tuổi. cũng đang đối mặt với những vấn đề tương tự, và những vấn đề này đang được giải quyết bằng các Xây dựng hệ kỹ năng phong phú hơn chính sách của nhà nước thông qua dịch vụ tìm Hệ thống giáo dục cần tiếp tục nâng cao các kiến việc làm cho lao động có tuổi, cấp phiếu ưu đãi thức truyền thống và những kỹ năng nhận thức cho người sử dụng lao động để tuyển dụng lao cơ bản cùng với kỹ năng nhận thức bậc cao, trình động có tuổi, các cơ chế đào tạo lại có mục tiêu là độ công nghệ số, kỹ năng xã hội-tâm lý.160 Ngoài những người đi học đã lâu. Những nước có nền việc nâng cao sự phù hợp của chương trình giáo kinh tế (và mô hình dân số) hiện đại nhất ở khu dục dựa trên tri thức và hoàn thiện phương vực vực Đông Á và Thái Bình Dương sử dụng kết pháp học tập,161 ngày càng có nhiều người đồng hợp một loạt các giải pháp.157 tình rằng trường học Việt Nam phải là nơi đào tạo một loạt những kỹ năng ngoài học đường. Rà soát lại quy trình phát triển kỹ Chương trình cải cách giáo dục hiện nay của Việt năng Nam nhằm đưa vào những năng lực mới (ngoài “Việt Nam không nên lo ngại về vấn đề chênh kiến thức) về tính sáng tạo, làm việc nhóm, khả lệch kỹ năng và thiếu kỹ năng nghề nghiệp mà về năng tự học, giải quyết vấn đề, khả năng tự quản/ khả năng của hệ thống phát triển kỹ năng trong tự đạt hiệu quả, là một khởi đầu hứa hẹn, cũng việc khắc phục những trở ngại đó.”158 Chiến lược như nhiều sáng kiến khác (Hộp 4.4). Phát triển Kinh tế-Xã hội Việt Nam 2011-2020 đề ra định hướng phát triển một lực lượng lao Nhiều mô hình học đường đã được áp dụng động năng động, trình độ cao, có kiến thức khoa thành công ở các nước khác để bổ sung các kỹ học để thích ứng với một thế giới đang thay đổi năng nhận thức bậc cao và kỹ năng xã hội-tâm “nhanh chóng, phức tạp, khó lường”. 159 Định lý vào chương trình giảng dạy, mà không cần 157 O’Keefe và các tác giả khác 2016. 158 Bodewig và Badiani-Magnusson 2014 159 Theo bản dịch tiếng Anh không chính thức: file:///C:/Users/WB176789/OneDrive%20-%20WBG/harddrive%20back-up/FY17/ Vietnam%20JD/lit/Socio-economic%20Development%20Strategy%202011-2020.pdf 160 Phần này đề cập đến những giải pháp mà nhà trường có thể áp dụng để nâng cao những kỹ năng này. Tuy nhiên, phụ huynh cũng đóng nhiều vai trò trong suốt vòng đời. Trên thực tế, một số bậc phụ huynh Việt Nam coi kỹ năng xã hội-tâm lý là trách nhiệm của mình (Parankekar và các tác giả khác 2017). Phần này sẽ không bàn về vai trò của phụ huynh mà giới thiệu độc giả đến nhiều nghiên cứu phong phú về nội dung này. 161 Xem phần bàn chi tiết về các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học trong NHTG 2018. 113 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H phải hy sinh chất lượng phát triển kỹ năng nhận tham gia và thực hành. Một loạt các bộ công cụ thức.162 Có thể chia chương trình này thành 4 đã được tạo ra ở cả các nước phát triển và nước nhóm giải pháp.163 Một là, phát triển kỹ năng xã đang phát triển. Bốn là, lồng ghép các kỹ năng xã hội-tâm lý cho giáo viên để có thể làm mẫu trên hội-tâm lý vào phương pháp sư phạm. Nội dung lớp. Hai là, tăng cường môi trường học đường giảng dạy sẽ được người học tiếp thu tốt nhất nếu để tạo địa điểm an toàn cho người học thực tích cực tương tác với thông tin. Ngày càng có hành các hành vi vì xã hội. Ba là, xây dựng, áp nhiều người đánh giá cao việc ứng dụng một loạt dụng chương trình giảng dạy về xã hội-tâm lý. các phương pháp giảng dạy kỹ năng xã hội-tâm Chương trình này có thể xây dựng dưới nhiều lý và nhận thức bậc cao, như làm việc tập thể, hình thức, như dạy trọn tiết hay chỉ 10 phút thực giải quyết vấn đề, kỹ năng phát biểu, trình bày, hành mỗi ngày, sử dụng bảng tính hay các hoạt sự cảm thông và nhiều kỹ năng khác có ích cho động đóng kịch, âm nhạc, cho trẻ 5 tuổi hay trẻ thị trường lao động. Tuy nhiên, về cách dạy các vị thành niên, tất cả đều đòi hỏi sự nhiệt tình kỹ năng này vẫn chưa có sự thống nhất, vì thế để HỘP 4.4: Mô hình trường học mới cho Việt Nam? Du nhập mô hình Escuela Nueva của Côlômbia với những thành công lớn Thực hiện Nghị quyết số 29, ngày 4/11/2013 và Nghị quyết số 44, ngày 9/6/2014, của Văn phòng Thủ tướng, chương trình thí điểm mô hình Escuela Nueva Việt Nam ra đời. Ý tưởng ban đầu là ứng dụng mô hình “trường học kiểu mới” (Escuela Nueva) thành công của Côlômbia vào Việt Nam để đánh giá xem liệu phương thức học tập theo nhóm và có tính ứng dụng này có thực sự làm nên những công dân toàn diện trong một thế giới đang hiện đại hóa hay không, so với mô hình giảng dạy truyền thống của Việt Nam. Trong mô hình Escuela Nueva có một số nội dung khác với mô hình, bối cảnh dạy học truyền thống như sau: • Học tập theo nhiệm vụ/vấn đề trong đó học sinh cùng nhau giải quyết vấn đề với một loạt các kỹ năng • Học sinh lập thành nhóm để học hỏi lẫn nhau, dưới sự dẫn dắt của giáo viên trong vai trò người hướng dẫn • Tự định tốc độ học và các tài liệu hướng dẫn được thiết kế để cho phép học sinh học tập theo tốc độ mà các em tự xác định • Phụ huynh học sinh tham gia vào quá trình học, thao tác với các học cụ trong lớp để trẻ được tiếp xúc với việc giải quyết vấn đề trong đời thực Chỉ số đo lường mức độ ảnh hưởng trung bình Việt Nam ứng dụng những nguyên tắc này theo điều kiện riêng của mình cho một nhóm nhỏ học sinh lớp 3 để từ đó xây dựng mô hình Escuela Nueva riêng của Việt Nam (VEN). Đặc biệt, chương trình thí điểm này của Việt Nam cũng tiến hành theo dõi kết quả học tập của học sinh trong các môn toán, tiếng Việt, kỹ năng xã hội-tâm lý trong vòng 2 năm tới, đồng thời cũng theo dõi kết quả của các học sinh không theo mô hình VEN. Khi lên lớp 5, các học sinh trong mô hình VEN đã có điểm số môn toán và tiếng Việt cao hơn, và điểm kỹ năng xã hội-tâm lý cao hơn hẳn so với những em không tham gia chương trình. Các con số cho thấy học sinh trong mô hình VEN có điểm môn toán cao hơn 0,18 độ lệch chuẩn so với học sinh không tham gia chương trình, tương đương với gần một nửa năm thời gian học tập (mức tác động 0,5 tương đương với 1 năm hướng dẫn), và điểm kỹ năng xã hội-tâm lý cao hơn 0,41 độ lệch chuẩn so với nhóm không tham gia. Nguồn: Parandekar và các tác giả khác 2017. 162 CASEL (2014) cho biết có 4 loại hình học tập trung: (i) giáo viên làm mẫu những kỹ năng đã học được thông qua chương trình đào tạo bài bản, (ii) các phương pháp sư phạm lồng ghép kỹ năng xã hội-tâm lý, trình độ vi tính vào chương trình giảng dạy, (iii) dành riêng thời gian trong giờ để học kỹ năng xã hội-tâm lý, (iv) môi trường học đường. Cunningham và các tác giả khác (2016) bổ sung vào nội dung tổng thể này vai trò của các hoạt động sau giờ học. 163 CASEL 2014. 114 CHƯƠNG 4 - L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I giảng dạy hiệu quả cần có sự thích ứng với hoàn viên, cùng với phiếu ưu đãi đào tạo mà doanh cảnh.164 Nói như vậy có nghĩa là cần thử nghiệm, nghiệp có thể mua lại, sẽ có thể giảm thiểu chi đánh giá để xác định phương thức nào là phù phí di chuyển, khuyến khích người sử dụng lao hợp cho Việt Nam. động tuyển dụng lao động từ các vùng khác. Biện pháp này có thể đặc biệt hữu ích đối với người Để nêu bật tầm quan trọng của những kỹ năng dân tộc thiểu số, đối tượng có ít quan hệ cá nhân này cũng như giúp học sinh tiếp thu, cần đánh ở các khu vực thành thị hơn và có thể bị phân giá mức độ thành công của học sinh, tương tự biệt đối xử khi đi tìm việc ở thành thị. như đánh giá các kỹ năng truyền thống. Thành công lớn của Việt Nam về kết quả thi PISA phần Phương thức học tập suốt đời: Nâng cấp nào có được nhờ học sinh, phụ huynh, giáo viên kỹ năng tại doanh nghiệp, khóa học ngắn hiểu rõ “thành công” là gì, từ đó mà mọi thành ngày, và cho người lớn tuổi phần đều cùng nhau phấn đấu để đạt đến thành Việc học không thể tiếp tục chỉ dừng lại ở ngưỡng công đó.165 Trên thế giới cũng đang áp dụng mô cửa nhà trường ở độ tuổi 18 hay 22. Các công nghệ hình định chuẩn tương tự về kỹ năng xã hội-tâm hiện nay và thay đổi trên thị trường đòi hỏi người lý. Chẳng hạn, chương trình nhà trường KIPP lao động phải năng động và thích ứng nhanh thành công của Mỹ cung cấp các phiếu báo cáo chóng bằng cách liên tục đào tạo lại, rèn rũa lại kỹ năng xã hội-tâm lý để giáo viên, học sinh, trong suốt 50 năm cuộc đời lao động. Vì thế cần phụ huynh cùng thảo luận trong suốt năm học. mở rộng các chương trình đào tạo cung cấp nhanh Các điểm số này được xác định có giá trị tương kiến thức, kỹ năng để theo kịp với những thay đổi đương điểm số của những môn học khác.166 trên thị trường lao động. Người học lớn tuổi và những người ở ngoài hệ Thứ nhất, cần công nhận và mở rộng các chương thống giáo dục cũng có thể học những kỹ năng trình đào tạo tại chỗ. Phần lớn hoạt động đào tạo này trong nhiều bối cảnh đa dạng. OECD nêu tại chỗ, tại chức diễn ra trong công việc. Đào tạo rõ tầm quan trọng của việc “học hỏi từ kinh tại chức thường không được công nhận chính nghiệm”, theo đó những kỹ năng được ‘dạy’ ở thức trong hệ thống phát triển kỹ năng, nhưng trường lớp sẽ được hoàn thiện trong môi trường trên thực tế, một tỉ lệ lớn lao động đã học được làm việc. Đây là mô hình đặc biệt phù hợp cho những kiến thức mới từ công việc hàng ngày, và những kỹ năng mới này, vì sẽ khó dạy những kỹ điều này đặc biệt đúng đối với những nghề đòi hỏi năng đó ở môi trường học đường. Các cơ sở giáo nhiều kỹ năng hơn (Hình 4.14). Quá trình học tập dục, đào tạo đại học của Việt Nam dù đang muốn này thường không thực hiện được ở những khóa liên kết với tư nhân nhưng chưa có nhiều thành đào tạo của doanh nghiệp, vốn đã rất hiếm hoi đối công, nhất là ở nông thôn. Các cơ sở giới thiệu với người sử dụng lao động ở Việt Nam, mà thay việc làm có thể lấp đầy khoảng trống này bằng vào đó là thông qua vừa học vừa làm với sự hỗ cách mở rộng phạm vi dịch vụ để đưa vào các trợ của những người chỉ dẫn có tay nghề cao hơn, thông tin về thực tập, thử việc. Ngoài ra, các biện những cơ hội học hỏi kiến thức mới và hoạt động pháp như trợ cấp di chuyển cho học sinh, sinh cầm tay chỉ việc (Hộp 4.5). 164 Chẳng hạn như những khác biệt về văn hóa quyết định xuất phát điểm, mức cần nhắm đến cũng như phương pháp dạy các kỹ năng xã hội-tâm lý và kỹ năng nhận thức bậc cao như sự đồng cảm, phương pháp làm việc tập thể, giao tiếp. Hoặc việc có điện hay internet sử dụng cũng có thể ảnh hưởng đến cách thức dạy các kỹ năng vi tính, công nghệ số. 165 Parandekar và các tác giả khác 2014. 166 Cunningham và các tác giả khác 2016. 115 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H HÌNH 4.14: Tỉ lệ lao động hưởng lương ở một số ngành nghề cho biết đã học được kiến thức mới, theo từng tần suất 100 90 80 Tỉ lệ lao động hưởng lương 70 60 50 40 30 20 10 0 ôn n an ụ, ng óc g lý g iê n do h v òn m ản m cô cô h v ph ật nh ịc áy qu ên ủ ủ ki d hu th th m uy n bộ ày vă t ợ LĐ nh ch ng Kỹ Th n ên hà Cá LĐ ng vi ận tro ân iv Nh LĐ ườ Ng Ít nhất 2 - 3 tháng/lần Ít nhất tháng một lần Ít nhất tuần một lần Hàng ngày Nguồn: Bodewig và Badiani-Magnusson (2014). HỘP 4.5: Các dịch vụ hỗ trợ nâng cao trình độ dành cho người quản lý Kỹ năng quản lý đang ngày càng được coi là một trong những yếu tố quan trọng nhất đối với năng lực cạnh tranh và thành công của doanh nghiệp, và cũng là một trong những kỹ năng khó dạy nhất ở trường lớp. Tuy nhiên, thực tế gần đây cho thấy người quản lý có thể được hưởng lợi nhiều nhất từ một cơ chế cung cấp dịch vụ thường dành cho những người ở đầu kia của nấc thang nghề nghiệp: đó là những người nông dân tự cấp tự túc. Cách đào tạo về quản lý nhanh nhất, hiệu quả nhất có thể là những hoạt động huấn luyện tại chỗ của các chuyên gia về quản lý, một chiến lược được Nhật Bản và Hàn Quốc thực hiện từ năm 1950. Các dịch vụ hỗ trợ nâng cao trình độ dành riêng cho nhân sự quản lý có nhiều đặc điểm tương đồng với các dịch vụ công tác khuyến nông dành cho nông dân tự cấp tự túc. Cán bộ hướng dẫn sẽ tới tận nơi làm việc, làm việc với nhân sự quản lý để xác định các nhu cầu của doanh nghiệp, huấn luyện người quản lý về cách thức xử lý vướng mắc. Những người này sẽ mang đến những kết quả nghiên cứu, phương pháp mới nhất để giúp nhân sự quản lý khắc phục các hạn chế. Chẳng hạn, Trung tâm Năng suất Nhật Bản đến tận doanh nghiệp, thực hiện các hỗ trợ kỹ thuật về một loạt kỹ năng quản lý doanh nghiệp. Những kỹ năng này có thể chỉ đơn giản như tổ chức hiệu quả quy trình sản xuất, các tiêu chuẩn vệ sinh, tiêu chuẩn ngành, hay kỷ luật trong doanh nghiệp, hay phức tạp như triển khai toàn bộ quy trình quản lý, như mô hình Quản lý Chất lượng Tổng thể. Nhưng để những mô hình như vậy đạt hiệu quả thì phải đặt mục tiêu đưa kiến thức từ bên ngoài vào, nghĩa là không sử dụng nhân sự quản lý của Việt Nam để cố vấn cho những người quản lý khác, mà sử dụng chuyên gia nước ngoài để tư vấn cho nhân lực quản lý của Việt Nam. Nhờ áp dụng những giải pháp như vậy ở các nhà máy dệt của Ấn Độ mà đã tăng năng suất được 11%. Nguồn: Bloom et al. (2013), Bloom et al. (2015), Cirera and Maloney (2017). 116 CHƯƠNG 4 - L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I Thông tin, chương trình tốt hơn có thể nâng cao xác định những kỹ năng mà thị trường cần trong chất lượng đào tạo tại chỗ/tại chức. Dù chưa có khi các chương trình đào tạo của tư nhân chưa thể nhiều bằng chứng về những yếu tố khuyến khích đáp ứng, để có chính sách khuyến khích những doanh nghiệp đầu tư để nâng cao cơ hội học tập khóa học này. Thứ hai, cần khuyến khích việc xây cho lao động, nhưng nhìn chung những doanh dựng, duy trì các nền tảng tập trung để lưu trữ nghiệp ít đầu tư vào đào tạo chưa hiểu hết được thông tin về các khóa đào tạo ngắn hạn để người những lợi ích đạt được từ việc tăng cường đầu tư lao động và doanh nghiệp truy cập. Thứ ba, cần cho lao động. Đánh giá chính xác hơn những kỹ cung cấp thông tin giám sát về chất lượng của các năng học hỏi được qua công việc và mức lợi suất khóa ngắn hạn trên trang web. Thứ tư, cần có chế sẽ cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin độ tài trợ học tập suốt đời cho các đối tượng có cần thiết để tăng cường đầu tư vào việc phát triển nhu cầu để nâng cấp kỹ năng. Chẳng hạn, chương kỹ năng. Hơn nữa, thực tế cho thấy có mối liên hệ trình SkillsFutureCredit (Tín dụng kỹ năng tương giữa nâng cao chất lượng quản lý và tăng đầu tư lai) của Singapo đặt mục tiêu khuyến khích phát vào lực lượng lao động hiện có.167 triển kỹ năng ở những giai đoạn của cuộc đời thông qua việc cung cấp một khoản tín dụng mở Thứ hai, cần tăng cường, mở rộng, đồng tài trợ trị giá 500 SGD cho tất cả công dân Singapo từ 25 các khóa đào tạo chuyên môn ngắn hạn. Các tuổi trở lên. Chương trình tín dụng này không có khóa đào tạo nghề ngắn hạn dù thường được cho ngày đáo hạn và chỉ áp dụng cho các khóa đào tạo là kém chất lượng đối với giáo dục đại học hay giáo kỹ năng đủ tiêu chuẩn.168 dục nghề nghiệp, nhưng đây thực sự là một hình thức đào tạo người học lớn tuổi khả thi thích hợp Thứ ba là thông tin về tăng cường kỹ năng cho với phần lớn lực lượng lao động. Doanh nghiệp và người học lớn tuổi. Để học tập trong suốt cuộc người lao động không có được sự linh hoạt trong đời làm việc, người lao động cần kiểm soát được quy trình doanh nghiệp hay cuộc sống riêng để quá trình phát triển kỹ năng của mình. Con người cho phép người lao động biến mất một vài năm khi về già sẽ dành ít thời gian hơn cho các quá để nâng cấp trình độ. Thay vào đó, những khóa trình tích lũy kỹ năng chính thức. Tuy nhiên, lực đào tạo cung cấp một số kỹ năng cụ thể trong một lượng lao động đang già hóa và nếu có chế độ thời gian ngắn sẽ là giải pháp thực tế hơn. Chẳng chăm sóc sức khỏe tốt hơn thì sẽ có thể kéo dài hạn, lao động lớn tuổi có thể theo học một khóa tuổi lao động. Quá trình chuyển đổi từ trường học đào tạo ngắn hạn về chương trình Excel để có thể lên giáo dục đại học dù đã được hiểu rõ, nhưng quản lý tốt hơn doanh nghiệp nhỏ của mình, hay để lên kế hoạch cho con đường nghề nghiệp có theo học một khóa ngắn hạn về sửa chữa đồ điện sự đan xen với các khóa đào tạo ngắn ngày sẽ khó tử để đảm nhiệm vị trí giám sát trong xưởng lắp thực hiện hơn nhiều. ráp điện tử nơi mình làm việc. Để đưa ra những lựa chọn này, người học lớn Từ phát sinh nhu cầu nâng cấp các khóa học tuổi cần có thông tin về các xu hướng của thị ngắn hạn của Việt Nam. Hệ thống giáo dục nghề trường lao động, những kỹ năng cần thiết để của nhà nước và tư nhân hiện nay của Việt Nam có theo kịp các xu hướng đó, có thể học kỹ năng triển khai các khóa đào tạo ngắn hạn. Người học ở đâu (cũng như làm thế nào để trang trải chi có thể đăng nhập vào một khóa MOOCS (khóa phí). Để thực hiện cần phải tạo lập và cung cấp học trực tuyến mở đại trà) để học hỏi từ những thông tin. Bộ LĐTB&XH và TCTK hiện đang kỹ năng cơ bản nhất cho đến phức tạp nhất. Nhà cung cấp nguồn dữ liệu tốt về lực lượng lao nước có thể đảm nhiệm một số vai trò trong việc động. Những dữ liệu này có thể sử dụng để xây mở rộng, cải thiện hệ thống này. Thứ nhất, cần dựng những số liệu thống kê cần thiết cho việc 167 Saraf 2017. 168 Phỏng theo Ngân hàng Thế giới, 2017. Kế hoạch Phát triển Nguồn vốn con người cho Lực lượng lao động quốc gia HRDF 2018-2020 & 2021- 2025. Báo cáo của Ngân hàng Thế giới thực hiện cho Quỹ Phát triển Nguồn nhân lực. 117 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H lập kế hoạch nghề nghiệp dưới những hình thức lại ở quy trình tuyển dụng.170 Khối doanh nghiệp dễ hiểu cho người lao động. Những dữ liệu này có thể đóng vai trò lớn hơn theo 3 cách sau: cũng sẽ cần phải bổ sung bằng những thông tin chất lượng hơn về các khóa đào tạo ngắn hạn Tạo cơ hội phát triển kỹ năng: Như đã nêu, (và cả dài hạn). Các dịch vụ hỗ trợ việc làm của doanh nghiệp có thể tham gia nhiều vào việc nhà nước và tư nhân có thể hướng dẫn người lao phát triển kỹ năng, nhưng trước những khoảng động sử dụng những dịch vụ này để lập kế hoạch cách mà các cơ sở giáo dục, đào tạo chưa thể cho cuộc đời về việc học tập khi lớn tuổi để thực thu hẹp được doanh nghiệp cần làm nhiều hơn hiện các mục tiêu nghề nghiệp. nữa. Quá trình này phải đồng bộ với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng Chuyển từ giáo dục, đào tạo sang hệ hạn, đào tạo tại chỗ một số kỹ năng riêng mà thống phát triển kỹ năng doanh nghiệp cần,171 giảm thiểu chi phí đào Những kỹ năng cần thiết hiện nay không thể tạo của doanh nghiệp,172 trợ cấp cho những chỉ trang bị thông qua ngành giáo dục, đào tạo. đối tượng lao động khó tìm người để giúp tích Thay vào đó, để cung cấp một loạt các cơ hội phát lũy kinh nghiệm công việc173 là những biện triển kỹ năng cho đại đa số người dân để học tập pháp đã được áp dụng hiệu quả ở những nước liên tục sẽ cần sự tham gia của nhiều thành phần khác để đem lại lợi ích cho doanh nghiệp và hơn đồng thời sẽ làm thay đổi vai trò của ngành người lao động. giáo dục, đào tạo. Quá trình chuyển đổi này sẽ cần đến vai trò lãnh đạo của nhà nước cũng như Hướng dẫn hoạt động của các cơ sở giáo dục, các chương trình, sáng kiến để đưa hệ thống phát đào tạo: Nhà nước có thể tạo thuận lợi để thu triển kỹ năng tiến bước theo xu thế của thế kỷ 21. hút người sử dụng lao động và cơ sở giáo dục, Ngoài việc người học phải chủ động được chiến đào tạo tham gia quá trình thảo luận chung để lược phát triển kỹ năng của mình: tìm giải pháp. Quá trình đối thoại này cần có cấu trúc, có động cơ và định hướng kết quả. Thứ nhất, cần đưa người sử dụng lao động tham Hội đồng Công nghiệp Kỹ năng Ốtxtrâylia gia vào hệ thống phát triển kỹ năng. Trên thực hiện đảm nhiệm vai trò này và đã đạt được tế, người sử dụng lao động đóng một vai trò lớn những kết quả đáng kể. (Hộp 4.6). trong quá trình phát triển kỹ năng, vì vừa là người sử dụng các kỹ năng của lực lượng lao động vừa là Vận động, ủng hộ các chính sách lớn: Ngoài nguồn cung cấp, phát triển kỹ năng.169 Tuy nhiên, cung cấp dịch vụ, khối doanh nghiệp còn có sự phối hợp giữa người sử dụng lao động và hệ thể sử dụng các nền tảng mình có để khuyến thống giáo dục hiện vẫn hạn chế, chủ yếu chỉ dừng khích áp dụng các chính sách bổ sung về phát 169 Bodewig và Badiani-Magnusson (2014) cho biết hơn một nửa lao động đã học được kiến thức mới từ công việc trong vòng 3 tháng, và chỉ số này tăng lên 100% đối với lao động có tay nghề cao hơn. 170 Bodewig và Badiani-Magnusson (2015) nhận thấy 83% các doanh nghiệp có liên hệ với cơ sở giáo dục, đào tạo sẽ liên lạc với những cơ sở này khi cần tuyển dụng. Tuy nhiên, 45% khác nói đến kinh nghiệm làm việc của sinh viên (thực tập, thử việc) và 38% liên hệ để đào tạo bổ sung cho nhân viên. Tuy vậy, các doanh nghiệp không đưa ra nhiều chỉ dẫn về chức năng chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo: chỉ có 9% tham gia vào quá trình xây dựng chương trình đào tạo. 171 Chẳng hạn, một chương trình ở Trung Quốc cung cấp dịch vụ tuyển dụng đầy đủ cho các doanh nghiệp ở thành thị và lao động nông thôn. Doanh nghiệp yêu cầu một số lượng lao động với các kỹ năng cụ thể; chương trình xác định đối tượng phù hợp, tổ chức tập huấn, hỗ trợ lao động di cư đến các trung tâm đô thị nơi có doanh nghiệp. Nhà nước can thiệp khi đối tượng lao động cần tìm là những thành phần dân cư khó hỗ trợ do sự phân tán về địa lý và hệ kỹ năng đặc thù. Đối với những nhóm dân số tìm việc thuận lợi hơn, đơn vị giới thiệu việc làm tư nhân sẽ thực hiện vai trò này. NHTG 2011b. Nhìn chung, các chương trình Jovenes ở khắp khu vực Mỹ Latinh (và cũng đang xuất hiện ở các nước khác) đều có chế độ trợ cấp vốn của nhà nước cho các cơ sở đào tạo đã ký BBGN với doanh nghiệp để cho sinh viên thực tập. Chương trình này được đánh giá thường xuyên và có kết quả tích cực về mức lương, tỉ lệ việc làm chính thức (Ibarraran & Rosas). 172 Chẳng hạn, Luật 789 của Côlômbia quy định chế độ hoàn thuế đào tạo cho những doanh nghiệp có tổ chức đào tạo cho lao động. Rất ít doanh nghiệp được hoàn thuế do chương trình có thiết kế dẫn đến phát sinh chi phí cho doanh nghiệp. 173 Một chương trình của Gioocđan có chế độ cấp “phiếu ưu đãi việc làm” cho những phụ nữ trẻ tốt nghiệp đại học, coi như một cách trợ cấp lương, phúc lợi tại những doanh nghiệp tuyển dụng tạm thời những lao động mới tham gia thị trường lao động này. Chế độ phiếu ưu đãi này đã mở ra những cơ hội học tập tại chỗ cho phụ nữ trẻ dù không có lợi ích dài hạn về việc làm (Vishwanath). 118 CHƯƠNG 4 - L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I triển kỹ năng, như tăng cường minh bạch, hội để tạo điều kiện cho người lao động tạm thông tin về cơ sở cung cấp kỹ năng, nhà nước thời nghỉ việc để nâng cấp kỹ năng hay chuyển hỗ trợ tài chính cho người học, chính sách xã việc khi yêu cầu về kỹ năng thay đổi. HỘP 4.6: Hội đồng Kỹ năng ngành Ốtxtrâylia – Hướng dẫn ngành Giáo dục, Đào tạo Hội đồng kỹ năng ngành Ốtxtrâylia (AISC) là một ví dụ về sự hợp tác chính thức giữa doanh nghiệp và nhà nước. AISC cố vấn cho chính phủ liên bang và tiểu bang Ốtxtrâylia về những vấn đề liên quan đến các chính sách hướng nghiệp, từ rà soát, xây dựng các gói chính sách về đào tạo, thực hiện các chính sách quốc gia về đào tạo, bảo đảm chất lượng của các gói chính sách về đào tạo, xây dựng, phê duyệt các chương trình đào tạo đủ tiêu chuẩn (Hình B.4). Để thực hiện những chức năng này, AISC có sự cố vấn của các Ban Tư vấn Doanh nghiệp. Với thành phần gồm các đại diện và hiệp hội doanh nghiệp, 64 Ban Tư vấn Doanh nghiệp (IRC) cố vấn cho AISC về việc xây dựng, rà soát các gói chính sách về đào tạo. Mỗi ngành tài trợ cho các đại diện của ngành tham gia vào IRC. IRC có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các hiểu biết của người sử dụng lao động về những kỹ năng cần thiết và sử dụng thông tin này trong quá trình xây dựng, kiểm nghiệm các gói chính sách về đào tạo. Thành viên tham gia IRC được AISC bổ nhiệm dựa trên trưng cầu ý kiến công chúng hay qua quy trình bổ nhiệm mở. Các thành viên tham gia theo nhiệm kỳ 3 năm và có thể được tái bổ nhiệm thêm một năm nữa. Ít nhất mỗi IRC phải tổ chức họp một lần mỗi năm. HÌNH B.4: Các tổ chức thu thập thông tin đầu vào từ doanh nghiệp để cung cấp cho các chương trình đào tạo ở Ốtxtrâylia Đơn vị đào tạo Ban cố vấn ngành Ban kỹ năng ngành kỹ năng Ốtxtrâylia • Cung cấp dịch vụ cho một • Tạo cơ chế thu hút doanh • Giám sát công tác đánh loạt các IRC để bảo đảm nghiệp tham gia xây giá, xây dựng gói chương gói chương trình đào tạo dựng gói chương trình trình đào tạo đáp ứng đúng nhu cầu về đào tạo • Tư vấn triển khai các kỹ năng của ngành • Thu thập thông tin về chính sách quốc gia về • Cung cấp các dịch vụ kỹ các lĩnh vực trong ngành đào tạo thuật, quản lý, thư ký để để tư vấn cho công tác • Bảo đảm chất lượng gói bảo đảm cho các IRC thực xây dựng, đánh giá gói chương trình đào tạo hiện chức năng thu hút chương trình đào tạo doanh nghiệp tham gia • Giám sát quá trình xây • Giám sát hoạt động dự dựng, phê duyệt chương cũng như xây dựng, đánh báo về kỹ năng giá gói chương trình đào trình đào tạo đủ điều kiện tạo Nguồn: Phỏng theo Ngân hàng Thế giới, 2017. Kế hoạch Phát triển Nguồn vốn con người cho Lực lượng lao động quốc gia HRDF 2018-2020 & 2021-2025. Báo cáo của Ngân hàng Thế giới thực hiện cho Quỹ Phát triển Nguồn nhân lực. Các Tổ chức Kỹ năng ngành dịch vụ (SSO) hỗ trợ IRC trong quá trình xây dựng, đánh giá các gói chính sách về đào tạo. Một đặc trưng quan trọng của 6 Tổ chức kỹ năng ngành dịch vụ là những tổ chức này có vai trò độc lập với cả doanh nghiệp và ngành giáo dục, đồng thời mục tiêu chính của các đơn vị này là tạo thuận lợi cho việc thu hút doanh nghiệp tham gia. Các SSO thực hiện một loạt hoạt động, trong đó quan trọng nhất là hỗ trợ các IRC xây dựng bản dự báo 4 năm về tay nghề dựa trên phân tích doanh nghiệp. Quy trình thực hiện là AISC tiếp nhận dự báo tay nghề và sử dụng dự báo làm đầu vào cho việc xây dựng Kế hoạch quốc gia 4 năm về xây dựng, đánh giá gói chính sách về đào tạo. Sau đó, quá trình xây dựng, đánh giá gói chính sách về đào tạo sẽ được AISC thực hiện dựa trên kế hoạch này. Kinh phí của các SSO được Bộ Giáo dục Đào tạo liên bang cung cấp trong 3 năm dựa trên kết quả, với khả năng gia hạn thêm 2 năm. Các SSO được lựa chọn thông qua quy trình đấu thầu tài trợ cạnh tranh. Các SSO không chỉ hợp tác với IRC mà có thể thực hiện các hoạt động thương mại khác nữa. Nguồn: Phỏng theo Ngân hàng Thế giới, 2017. Kế hoạch Phát triển Nguồn vốn con người cho Lực lượng lao động quốc gia HRDF 2018-2020 & 2021-2025. Báo cáo của Ngân hàng Thế giới thực hiện cho Quỹ Phát triển Nguồn nhân lực. 119 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Thứ hai, cần chuyển giao chức năng giảng dạy tại cung cấp dịch vụ của các cơ sở giáo dục và đào cơ sở giáo dục, đào tạo cho các cơ sở dạy nghề và tạo nghề, cần dành nguồn lực để bảo đảm cho học trường đại học bằng cách trao quyền tự chủ hơn sinh, sinh viên, phụ huynh, người tư vấn nghề nữa cho cơ sở trong việc thiết kế, cung cấp dịch nghiệp, cơ sở có những thông tin cần thiết để đưa vụ. Xu hướng tăng tự chủ hiện nay cho cơ sở giáo ra quyết định đúng. Nhà nước cần thực hiện chức dục đại học và dạy nghề dự kiến sẽ cải thiện chất năng giám sát kết quả của các cơ sở giáo dục nghề lượng và sự phù hợp của các dịch vụ giáo dục, đào nghiệp và chia sẻ thông tin với người sử dụng để có tạo để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường. Tự chủ thể đưa ra những quyết định đúng. trong xây dựng chương trình đào tạo và nguồn nhân lực sẽ tạo điều kiện cho cả các cơ sở giáo dục Có hai loại thông tin cần thu thập, phân tích, hệ hướng nghiệp và các trường cao đẳng, đại học cải thống hóa, công bố. Một là các chỉ số kết quả thực tiến chương trình giảng dạy, cơ chế thực hiện theo hiện về bố trí việc làm, mức lương sau khi tốt nhu cầu trong nước và thế giới. Tự chủ tài chính nghiệp, mức độ thỏa mãn của người sử dụng lao cũng sẽ khuyến khích nâng cao chất lượng do các động ở từng ngành học của mỗi cơ sở.174 Những cơ sở phải cạnh tranh để giành sinh viên. Để thay thông tin này có thể thu thập thông qua các điều đổi từ mô hình trọng cung, trong đó nguồn vốn tra sau tốt nghiệp và điều tra người sử dụng lao và nguồn nhân lực trước đây sử dụng để cung cấp động, xử lý bằng các gói phần mềm thống kê đơn dịch vụ thông qua một chương trình được ấn định giản để chia sẻ thông qua các tài liệu truyền thông ở trung ương, sang mô hình tự chủ cần phải có và các cổng thông tin trực tuyến. Hai là các thông một loạt các kỹ năng quản lý mới cho các đội ngũ tin hành chính nói chung, như số lượng học sinh, lãnh đạo. Từ đó sẽ phát sinh nhu cầu cần xây dựng sinh viên, đội ngũ giảng viên, các chương trình một đội ngũ các lãnh đạo trường đại học và cơ sở học, cùng những tham số khác tạo nên bức tranh dạy nghề để có thể định hướng, chỉ đạo quá trình về hệ thống phát triển kỹ năng, để cho phép giám chuyển hướng sang các cơ sở hoạt động dựa vào sát hệ thống, cung cấp thông tin và phương thức kết quả. cải thiện thông tin. Tuy nhiên, không một giải pháp nào nêu trên sẽ Những thông tin này cũng có thể sử dụng để đem lại lợi ích cho sinh viên nếu không có một hệ khuyến khích nâng cao chất lượng của lĩnh vực thống thông tin dễ tiếp cận, đáng tin cậy, cung cấp phát triển kỹ năng. Bộ GDĐT và Bộ LĐTBXH cho học sinh, sinh viên và cha mẹ công cụ để lựa sẽ cần phải đánh giá những thông tin này để chọn các phương án giáo dục, đào tạo phù hợp. bảo đảm chất lượng cung cấp dịch vụ của người sử dụng thông tin trên toàn quốc. Các bộ sẽ cần Thứ ba, cần định hướng chức năng của Bộ giám sát để biết một số nhóm dân số có đang bị GD&ĐT và Bộ LĐTB&XH cùng các ban ngành bỏ lại phía sau hay không, có cần các giải pháp can liên quan khác, vào giám sát, đánh giá và bảo thiệp của nhà nước (thông qua chính sách khuyến đảm chất lượng dựa trên kết quả. Việt Nam hiện khích) hay không để thu hẹp khoảng cách. Nhưng đang ở vào một giai đoạn mà quốc gia có thể quan trọng hơn cả là những thông tin này có thể và cần sử dụng cơ chế giám sát, đầu tư dựa trên sử dụng để tái định hướng nguồn lực một cách kết quả để định hướng cho quá trình cải cách hệ minh bạch cho những cơ sở áp dụng tốt nhất mô thống giáo dục trên trung học theo hướng các kỹ hình dựa vào kết quả, tiếp tục khuyến khích cải năng chất lượng cao có kết nối với thị trường lao cách để có được một hệ thống giáo dục, đào tạo động, có sự linh hoạt khi nhu cầu về kỹ năng cho biết thích ứng với thị trường. công việc thay đổi. Thay vì quản lý vi mô quy trình 174 Ví dụ, Singapo thực hiện giám sát 3 chỉ tiêu dựa trên kết quả để theo đó xếp hạng (và trợ cấp) các cơ sở dựa trên: số lượng sinh viên vào trường, số lượng sinh viên tìm được việc làm khi tốt nghiệp, cảm nhận của người sử dụng lao động về cơ sở. 120 CHƯƠNG 4 - L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I Chiến lược Phát triển kỹ năng quốc gia dành cho nam giới, như nghề sửa chữa xe máy, đã Những thay đổi về tính chất của thị trường lao dẫn đến tỉ lệ cao hơn phụ nữ làm việc trong những động và lực lượng lao động Việt Nam, cũng như ngành nghề này và với mức lương cao hơn gấp 3 sự tụt hậu hiện nay về kỹ năng sẽ đòi hỏi phải lần, so với những em không có thông tin và không có sự tham gia của nhiều thành phần, xác định được khuyến khích tìm hiểu về những ngành nghề nhiều mục tiêu đan xen hơn so với hiện nay. Vì này.178 thế cần có một chiến lược phát triển kỹ năng, có tầm nhìn cao hơn phạm vi chức năng của ngành Để các giải pháp thông tin có hiệu quả thì phải giáo dục, đào tạo để thay vào đó định hình một hệ có thông tin về các xu hướng việc làm. Bằng cách thống đào tạo từ góc độ của người dân và những phân tích, cung cấp thông tin dưới những hình gì người lao động cần cho công việc, những nhu thức có định hướng, thuận tiện cho người sử dụng cầu này sẽ thay đổi trong suốt cuộc đời. sẽ tạo điều kiện để các trường phổ thông hướng dẫn học sinh đi theo những con đường học vấn Các thông tin về chính sách, thuận để định hướng nghề nghiệp, các trường đại học, tiện cho người sử dụng để đưa ra cơ sở dạy nghề thiết kế những khóa học hướng những quyết định đúng nghiệp theo những ngành nghề có nhu cầu cao, Cơ hội việc làm ở Việt Nam đang thay đổi nhanh sinh viên biết được định hướng nghề nghiệp sau chóng, và sẽ tiếp tục thay đổi với tốc độ còn này của mình, các bậc phụ huynh hướng dẫn con nhanh hơn nữa khi các xu hướng lớn mới xuất em mình đi theo những con đường học vấn và hiện tác động đến việc làm và người lao động. nghề nghiệp phù hợp, người lao động nâng cao Học sinh, sinh viên và cha mẹ, những người đang tay nghề hay thay đổi việc làm theo những ngành muốn định hướng con đường học vấn, hay những nghề mới và các yêu cầu kỹ năng cần thiết, cũng người tìm việc muốn tìm kiếm những lựa chọn tốt như để nhà nước xây dựng các chính sách về giáo hơn sẽ không thể có được thông tin tốt về những dục, đào tạo, lao động. loại hình việc làm mới, mức lương của những việc làm đó, và những kỹ năng, kinh nghiệm cần thiết Hệ thống Thông tin Thị trường lao động (LMIS) để làm việc.175 Tình trạng thiếu kiến thức về thị sẽ cung cấp cho các đối tượng những thông tin trường lao động của người tìm việc phần nào là về thị trường việc làm để đưa ra những quyết nguyên nhân của những nỗi thất vọng của người định phù hợp hơn. Điều tra lực lượng lao động sử dụng lao động hiện nay. Việt Nam là một nguồn thông tin phong phú, cùng với ấn phẩm niên giám hàng năm cung cấp Với những giải pháp thông tin với chi phí thấp, có những thông tin có giá trị về xu hướng việc làm. thể đạt được những kết quả tốt hơn về giáo dục Tuy nhiên, những ai không phải là chuyên gia về và việc làm.176 Chẳng hạn, những học sinh cấp 2 thị trường lao động vẫn khó có thể hiểu được ý được tham gia các khóa ngắn hạn cung cấp thông nghĩa của những thông tin này để có thể áp dụng tin về mức thu nhập sẽ có được nếu học hết bậc vào các quyết định của mình. Và giải pháp ở đây trung học đã có tỉ lệ bỏ học thấp hơn những em có thể là LMIS. không được tham gia.177 Hay một chương trình trong đó học sinh nữ được dạy về mức thu nhập LMIS là nguồn thông tin về thị trường lao động cao trong những nghành nghề vốn truyền thống được trình bày một cách tổng hợp, trật tự, thuận 175 Tình trạng thiếu thông tin về các cơ hội trên thị trường lao động không chỉ có ở Việt Nam hay các nước đang phát triển. Babcock và các tác giả khác (2012) cho biết bằng chứng ở Mỹ qua đó cho thấy người tìm việc thường không nắm bắt được cơ hội việc làm do đánh giá không chính xác về trình độ bản thân và hiểu sai về giá trị của các kỹ năng, kinh nghiệm của mình trên thị trường. 176 McGuigan, McNally và Wyness (2016) cho rằng những giải pháp chi phí thấp, đơn giản này có hiệu quả hơn ở những nơi có nguồn thông tin hạn chế. 177 Jensen (2010) thực hiện cho CH Đôminích và Nguyễn (2008) ở Madagascar. 178 Các kết quả này có được từ một chương trình của Uganda (Campos và các tác giả khác 2016. Một chương trình tương tự hiện đang được triển khai tại Lào, trong đó các cơ sở đào tạo tham gia chương trình phải thực hiện định mức để bảo đảm học sinh nữ được đào tạo về những lĩnh vực phi truyền thống như xây dựng, sửa chữa ô tô. Học sinh nữ được hưởng trợ cấp lương 6 tháng sau khi đào tạo (ADB 2013). 121 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H tiện và dễ tiếp cận cho người sử dụng. Mục tiêu này sẽ tạo điều kiện để sinh viên lên kế hoạch của LMIS là nhằm nâng cao hiệu quả của thị phát triển kỹ năng và người tìm việc đánh giá trường lao động nhờ cung cấp cho các đối tượng xem mình có phù hợp với nghề này hay nghề có quan tâm những thông tin phù hợp, kịp thời khác hay không, hay cần nâng cao trình độ để đưa ra quyết định. Những đối tượng này là học để làm những nghề mong muốn. Dữ liệu nền sinh, sinh viên, người tìm việc, các cơ sở giáo dục, là các điều tra thường kỳ và cả những dữ liệu đào tạo, cơ sở tư vấn hướng nghiệp, giới thiệu phỏng theo mô hình cơ sở dữ liệu O* Net của việc làm của nhà nước và người sử dụng lao động. Mỹ, trong đó cung cấp danh mục những kỹ Để xây dựng LMIS cần thực hiện 3 bước sau: thu năng cần thiết cho mọi ngành nghề. Những thập, xử lý dữ liệu, phân tích-trình bày và phổ biến thông tin này hiện còn chưa được tạo lập một thông tin. Có 3 loại hình thông tin chính là: cách bài bản ở Việt Nam. Triển vọng việc làm: Mục tiêu là đưa ra các Cơ hội tuyển dụng: Mục tiêu là cung cấp thông nhận xét rõ ràng, liên tục về tình hình thị tin cho trên một cổng thông tin duy nhất về trường lao động trong quá khứ, hiện tại và các cơ hội tuyển dụng và người tìm việc trên dự báo. Đây sẽ là những thông tin phân tổ về một phạm vi rộng trong nền kinh tế. Thông những ngành nghề phát triển nhanh nhất, xu tin về cơ hội tuyển dụng sẽ bao gồm không hướng tiền lương của từng ngành nghề hay địa chỉ những thông tin cơ bản về việc làm (như phương, xu hướng tuyển dụng theo giới, độ mức lương, số giờ làm, địa điểm v.v) mà cả tuổi, trình độ học vấn v.v. Những thông tin này những kỹ năng cần cho công việc và bản mô sẽ chi tiết hơn, dễ sử dụng hơn các ấn phẩm tả công việc. Như vậy sẽ tạo điều kiện để người hiện nay của TCTK và Bộ LĐTBXH.179 Người tìm việc tự đánh giá bản thân và giảm thiểu sự sử dụng, như người tìm việc, sinh viên, phụ thiếu hiệu quả do ứng viên có trình độ không huynh, người tư vấn hướng nghiệp, sẽ truy cập phù hợp hay có những mong muốn thiếu thực những thông tin này để tìm kiếm cơ hội việc tế về nghề nghiệp, như đã trình bày ở phần làm ở các ngành nghề, địa phương, lĩnh vực trên. Dữ liệu nền sẽ lấy từ một loạt các nguồn khác nhau. Số liệu nền sẽ là một loạt các điều như điều tra của các Trung tâm giới thiệu việc tra định kỳ, điều tra chuyên sâu của TCTK và làm, các trang giao dịch việc làm trực tuyến các tổ chức khác. như JobStreet.com hay Indeed.com, các ứng dụng tìm việc. Có thể cần đến những cơ chế Kỹ năng: Mục tiêu là cung cấp thông tin về ưu đãi tài chính để các tổ chức nhà nước, tư những kỹ năng liên quan của một số ngành nhân thu thập thông tin việc làm về những việc nghề. Những thông tin này bao gồm mô tả làm trình độ thấp (hiện vẫn chiếm đa số việc ngành nghề, các nhiệm vụ chính, kiến thức, làm ở Việt Nam) hay ở vùng sâu vùng xa, hoặc trình độ chuyên môn, CNTT, kỹ năng hành những lĩnh vực còn chưa ổn định tổ chức. vi cần sử dụng trong công việc, trình độ học vấn. Tối ưu nhất là có cả những thông tin về Sau khi sinh viên, phụ huynh, người lao động đã những cơ sở giáo dục, đào tạo có thể trang có được thông tin về thị trường lao động, có thể bị hiệu quả cho người học những kiến thức, xây dựng những công cụ đơn giản để giúp đối kỹ năng cần thiết cho từng nghề, cũng như tượng sử dụng thông tin đó. Những chính sách những thông tin về ngành nghề, thu nhập, giúp người lao động tiếp cận những thị trường mức độ thỏa mãn của những người đã hoàn lao động nằm ngoài mạng lưới của họ là một số thành chương trình học. Những thông tin ít những chính sách chủ động về thị trường lao 179 TCTK (2016), bản tin của Bộ LĐTBXH. 122 CHƯƠNG 4 - L A O Đ Ộ N G & V I Ệ C L À M : X U H Ư Ớ N G H I Ệ N N AY VÀ C Á C C Ơ H Ộ I M Ớ I động đã chứng tỏ hiệu quả.180 Điều này có nghĩa hạn chế cơ hội việc làm; người dân tộc thiểu số là cung cấp thông tin hay tạo thuận lợi cho việc sống ở vùng sâu vùng xa hay ít hòa nhập vào cuộc tiếp cận các nhóm việc làm, loại hình việc làm, hay sống thành thị, vì thế có ít cơ hội việc làm hơn; những địa bàn mà người tìm việc thường ít đến để người có tuổi tìm việc có thể bị phân biệt đối xử tìm kiếm việc làm. Xác định mục tiêu, hỗ trợ việc do tuổi tác cao; thanh niên ít kinh nghiệm về thị chuyển hóa từ mục tiêu thành hành động đang trường lao động hay mạng lưới tìm việc. Một trở là một cách thức chi phí thấp để sẵn sàng thích ngại đáng kể là các TTGTVL phải tái xây dựng ứng với một loạt các phương án việc làm.181 Một hình ảnh của mình để khắc phục những định kiến số nhà trường hướng dẫn học sinh lập “kế hoạch xấu của người tìm việc về các trung tâm này. cuộc đời”, theo đó các học sinh còn nhỏ tuổi đã bắt đầu xác định ngành nghề mình muốn làm khi lớn Tóm lại, lực lượng lao động Việt Nam hiện đang lên, cũng như lộ trình để thực hiện mong muốn hoạt động dưới tiềm năng và có nguy cơ tiếp tục đó,182 như học hành thế nào, các quyết định về đời tụt hậu nếu không khắc phục được những hạn sống gia đình (kết hôn, lập gia đình), chuyển chỗ chế hiện nay và chuẩn bị sẵn sàng cho tương lai. ở ... để đi đến đích. Hiệu quả thực sự của việc sớm Đã có một số cải cách quan trọng được thực hiện, lên kế hoạch cho cuộc đời đối với các kết quả trên như việc đưa một loạt các kỹ năng vào chương lực lượng lao động tuy vẫn chưa được xác định trình giảng dạy ở trường học, tăng tự chủ hoạt cụ thể, dù là dựa trên kinh nghiệm, nhưng đã có động và tài chính cho các cơ sở giáo dục đại học nhiều nghiên cứu tâm lý cho rằng hiệu quả này có và dạy nghề. Tuy vậy cũng cần nhân rộng, hiện đại thể là có thực. hóa những biện pháp khác, như cải thiện hệ thống y tế dự phòng để giúp người lao động kéo dài thời Trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL) của gian làm việc, sử dụng số liệu điều tra hiện có để Việt nam cũng có thể nâng cao chất lượng lập tăng cường, phổ biến thông tin về thị trường lao kế hoạch hướng nghiệp bằng cách chú trọng vào động, nhằm giúp học sinh, sinh viên chuẩn bị tốt “lập kế hoạch cuộc đời”. Trên thực tế, giải pháp hơn về nghề nghiệp, cũng như người tìm việc có này có thể có tác động trực tiếp hơn đến những thể tổ chức tốt hơn quá trình tìm kiếm việc làm người lớn tuổi tìm việc làm hơn là đến những của mình, đồng thời cần tăng cường, nâng cấp các người trẻ muốn lên kế hoạch cuộc đời.183 Để dịch vụ GDNN để người có tuổi nâng cao trình thực hiện, các TTGTVL cần cung cấp các dịch độ. Ngoài ra còn có một số giải pháp khác cần thực vụ chuyên sâu hơn về lập kế hoạch nghề nghiệp, hiện từ đầu: xây dựng hệ thống chăm sóc lâu dài hướng dẫn, ngoài việc bố trí việc làm ngắn hạn để giảm thiểu gánh nặng chăm sóc người già cho hiện đang là trọng tâm chính. Các TTGTVL tốt phụ nữ, thu hút một cách bài bản sự tham gia của nhất nên tập trung vào những đối tượng người tìm người sử dụng lao động vào hệ thống phát triển kỹ việc khó tuyển dụng, như lao động phi chính thức năng, chuyển hướng sang xây dựng hệ thống phát ở thành thị, là những người tuy sống trong một triển kỹ năng. Nhưng ngay cả những cải cách mới thị trường lao động năng động nhưng ít đầu tư này cũng đã bắt đầu có mầm mống tại Việt Nam. cho mình để vươn lên trên nấc thang việc làm184 Vấn đề là làm sao ưu tiên, ươm trồng, thực hiện phụ nữ thường có mối liên kết với thị trường lao các cải cách đó vì lợi ích của người lao động Việt động yếu hơn nam giới và nhiều hạn chế trong Nam, tạo hiệu ứng lan tỏa tới doanh nghiệp và xã công việc hơn (do phải làm việc nhà), vì thế mà hội nói chung. 180 McKenzie 2017. 181 Hiệu quả của việc xác định mục tiêu để định hướng đối tượng đến những kết quả mong muốn về dài hạn đã được kiểm chứng trong một loạt hành vi, như giảm cân (Stadler và các tác giả khác 2010), tiết kiệm (Ashraf và các tác giả khác), kết quả học tập, tỉ lệ đi học (Duckworth và các tác giả khác, 2013), và quản lý thời gian (Oettinger và các tác giả khác, 2015). 182 Babcock và các tác giả khác 2012, van Hooft và các tác giả khác 2005, Latham và các tác giả khác 2006. 183 Nguyễn, 2017. 184 Nguyễn, 2017. 123 CHƯƠNG 5 - LỘ TRÌNH VIỆC LÀM TƯƠNG LAI Dựa trên đặc điểm việc làm ở Việt Nam hiện nay thì đến năm 2040 sẽ có khoảng 2/4 (43%) việc làm và những cơ hội mang lại do tình hình khu vực, “tốt”. Sự chuyển đổi này có thể diễn ra nhanh hơn thế giới thay đổi, những sáng kiến nào có thể nếu Việt Nam từ bỏ thực tại để hướng đến cải cách dẫn đến những việc làm tốt hơn cho Việt Nam? sâu rộng hơn. Việc làm ở hộ nông nghiệp và hộ Dân số Việt Nam đang trong giai đoạn toàn dụng kinh doanh sẽ tiếp tục giảm, dù đến năm 2040 vẫn lao động, nền kinh tế vẫn phát triển mạnh so với sẽ là nguồn tạo việc làm lớn với hơn một nửa số tiêu chuẩn quốc tế, đời sống người dân đang ở lượng việc làm. Tốc độ giảm sẽ chủ yếu phụ thuộc trong thời kỳ phồn thịnh nhất. Tuy nhiên, những vào mức độ Việt Nam hội nhập và tham gia vào các thành công này có thể trở nên mong manh trong thị trường mới của khu vực và thế giới. bối cảnh tự động hóa, những thay đổi về mô hình thương mại, tiêu dùng, già hóa dân số, và lực lượng Việc làm ở nông thôn sẽ tiếp tục ngày càng đa lao động chưa sẵn sàng để đáp ứng yêu cầu của dạng hơn. Việc làm ở nông thôn sẽ tiếp tục được công việc trong tương lai. Để Việt Nam thực hiện đa dạng hóa vào các ngành chế tạo, chế biến và được mục tiêu lớn là đến năm 2035 trở thành một dịch vụ. Hạn chế trong di chuyển về mặt địa lý nước thu nhập trung bình sẽ có nhiều việc cần làm dẫn tới sự đa dạng hóa trong danh mục việc làm hơn là chỉ cố gắng duy trì hiện trạng và chỉ thay của các hộ nông thôn, khi thu nhập từ lương chứ đổi một chút ít, mà thay vào đó cần có một số thay không phải thu nhập từ nông nghiệp sẽ là nguồn đổi triệt để. Để có chất lượng việc làm cao hơn, dù thu nhập chính của hộ nông thôn (trừ người dân bằng cách tạo ra những việc làm mới có mức lương tộc thiểu số). Việc nới lỏng quy định về hộ khẩu cao, điều kiện làm việc tốt, năng suất lao động cao, có thể sẽ đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa, nhưng hay nâng cấp các việc làm hiện có thì cũng đều các chuỗi lương thực hiện có, các sản phẩm nông cần phải có nhiều điều kiện hơn là chỉ tăng trưởng sản xuất khẩu chính, sự chủ động của các địa bàn kinh tế và một môi trường đầu tư thuận lợi. nông thôn mới là nền tảng cho quá trình nâng cấp việc làm đáng kể ở nông thôn. Bức tranh việc làm trong tương lai của Việt Nam sẽ như thế nào? Việc làm sẽ gắn kết nhiều hơn với các chuỗi giá Bức tranh việc làm trong tương lai sẽ khá giống trị trong nước, khu vực và toàn cầu. Xuất khẩu với hiện nay. Cơ cấu việc làm đang thay đổi và dự của Việt Nam trực tiếp tạo ra khoảng 10 triệu việc kiến sẽ tiếp tục thay đổi nếu Việt Nam bắt kịp xu làm, đồng thời cũng gián tiếp tạo ra hàng triệu thế phát triển của nền kinh tế toàn cầu và tiếp tục việc làm nữa để cung cấp đầu vào cho hàng xuất nâng cấp trình độ của lực lượng lao động. Chuyển khẩu. Tầng lớp tiêu dùng ngày càng lớn và quá dịch cơ cấu, vai trò của đầu tư FDI, sự phát triển trình đô thị hóa ngày càng tăng của Việt Nam và của khối kinh tế tư nhân trong nước sẽ là những khu vực, cũng như sự lớn mạnh của các chuỗi giá yếu tố tạo ra mức tăng thuần về việc làm, và (phần trị khu vực và uy tín của Việt Nam gia tăng trong lớn) sẽ kèm theo đó là các chế độ phúc lợi xã hội, vai trò là một mắt xích quan trọng của các chuỗi mức lương tăng cao hơn so với lao động ở hộ nông giá trị toàn cầu, dự kiến sẽ là những yếu tố làm nghiệp hay hộ kinh doanh truyền thống. Tuy nhiên, gia tăng số lượng việc làm trong các chuỗi giá trị. những việc làm hưởng lương “tốt” sẽ chỉ chiếm 1/4 Điều này có thể diễn ra thông qua tăng cường hiệu tổng số việc làm (12 triệu lao động). Nếu giả định quả kết nối việc làm hiện nay với các chuỗi giá trị, tốc độ chuyển đổi sẽ bằng với giai đoạn 2008-2015, như đang thấy ở các hộ nông nghiệp bán hàng hóa 125 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H cho người bán lẻ, hay những việc làm được tạo ra Việc làm trong tương lai sẽ mở rộng hơn đối với ở các ngành lắp ráp, logistics hay dịch vụ khác. một số đối tượng, nhưng cũng sẽ khó khăn hơn Khi lực lượng lao động phát triển lên trình độ cao với những người khác. Thanh niên là những đối hơn thì cũng sẽ mở ra tiềm năng để dịch chuyển tượng hiện đã được hưởng lợi từ sự chuyển dịch lên các chuỗi giá trị có giá trị gia tăng cao hơn. cơ cấu của việc làm. Dù vẫn phải dành thời gian tìm kiếm việc làm, như có thể thấy qua tỉ lệ thất Tự động hóa sẽ dần thay đổi các công đoạn thao nghiệp cao, nhưng thanh niên đang chuyển dịch tác của một số ngành nghề và dần thay thế con với tỉ lệ cao vào các việc làm hưởng lương, nhất là người (nhưng sẽ với tốc độ chậm hơn). Việc làm ở các doanh nghiệp tư nhân trong nước và doanh ở Việt Nam nhiều khả năng sẽ được hưởng lợi từ nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên vẫn có những công nghệ trong giai đoạn này. Tự động hóa trong trường hợp ngoại lệ ở một số thanh niên tiếp tục nông nghiệp sẽ bắt đầu thay thế lao động, từ đó sẽ luân chuyển ở những việc làm ăn lương chất lượng giải phóng lao động để tham gia vào những ngành thấp, và số này về sau có thể tăng lên. Phụ nữ có dịch vụ hay chế tạo, chế biến có giá trị gia tăng thể được hưởng lợi nhờ việc làm tăng do có cơ cao hơn. Máy tính đang giúp người làm nghề kế hội mới ở những việc làm có chất lượng cao; cùng toán quản lý tốt hơn tài chính của doanh nghiệp. với trình độ học vấn tăng và những việc làm trong Những chiếc máy may hiện đại hơn cho phép thực lĩnh vực chăm sóc mới xuất hiện sẽ tiếp tục có lợi hiện những thao tác tinh vi hơn trên những loại cho phụ nữ. Tuy nhiên, già hóa dân số có thể sẽ ngành hàng may mặc có giá trị gia tăng cao hơn. hạn chế lựa chọn cho phụ nữ thậm chí còn nhiều Vì thế, đến một thời điểm nào đó, công nghệ sẽ hơn là những công việc ở nhà, đẩy phụ nữ vào có thể thay đổi nội hàm công việc và có thể thay những việc làm có mức lương thấp hơn nhưng ổn thế những ngành nghề trình độ thấp, từ đó giải định hơn, hay trong tình huống xấu nhất là ra khỏi phóng thời gian cho những hoạt động có giá trị thị trường lao động. Người lao động có tuổi cũng gia tăng cao hơn. Do trình độ tay nghề của những có thể gặp khó khăn do việc làm đòi hỏi nhiều kỹ thành viên mới tham gia lực lượng lao động tiếp năng hơn và tỉ lệ chuyển việc cao hơn, vì thế có tục nâng tầm lực lượng lao động lên những trình thể khiến họ không tìm được việc làm mới. Người độ kỹ năng cao hơn, nên những thay đổi lớn sẽ dân tộc thiểu số có nguy cơ không tiếp cận được diễn biến chậm lại. Tuy nhiên, về lâu dài, do chi những việc làm mới xuất hiện. Do sống ở vùng phí nhân công tăng trong khi chi phí công nghệ sâu vùng xa, hạn chế tiếp cận việc làm trong các giảm nên máy móc có thể sẽ bắt đầu thay thế việc lĩnh vực dịch vụ, chế tạo, chế biến ở địa phương, làm. Quá trình thay thế này phần nào có thể sẽ ít liên hệ với các trung tâm việc làm mới nên đối được bù trừ bởi sự thu hẹp quy mô của dân số tượng này sẽ càng có nguy cơ bị gạt ra ngoài hơn. trong độ tuổi lao động. Tìm kiếm việc làm sẽ phải thực hiện thường Chất lượng việc làm sẽ được cải thiện khi việc làm xuyên hơn nhưng sẽ ít khó khăn hơn. Với sự ra dịch chuyển đến những doanh nghiệp lớn và một đời của những ngành nghề mới ở các DNVVN số việc làm có chất lượng thấp xuất hiện. Sự dịch trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, việc làm chuyển tới những việc làm ở các doanh nghiệp lớn mới sẽ xuất hiện trên thị trường và dễ tiếp cận hơn sẽ làm tăng tiếp cận các chế độ bảo hiểm xã hội so với các việc làm hiện nay, vốn đòi hỏi phải có theo việc làm và nâng cao ổn định việc làm (ít biến sẵn tài sản (hộ nông nghiệp) hay vốn khởi nghiệp động theo chu kỳ hơn). Tuy nhiên, một số lợi ích (hộ kinh doanh). Tốc độ mất việc làm cũng có thể có được từ việc làm ở hộ nông nghiệp và hộ kinh tăng do khối DNVVN và doanh nghiệp lớn có doanh phi nông nghiệp sẽ bị mất đi, như có thời nhiều việc làm hơn, trong đó doanh nghiệp lớn gian linh hoạt, được tự làm chủ. Số lượng việc làm sẽ là nguồn mất việc làm chính. Điều này kéo theo hưởng lương không có bảo hiểm xã hội cũng sẽ tỉ lệ chuyển việc cao hơn, cũng như nguy cơ kém tăng khi khối doanh nghiệp tư nhân trong nước, hiệu quả do lao động mất nhiều thời gian không hiện đang cung cấp chế độ bảo hiểm xã hội cho làm việc hay chuyển sang những công việc không 70% lao động, tiếp tục phát triển nhanh. phù hợp, dù sẽ dễ tiếp cận thị trường hơn và có 126 CHƯƠNG 5 - LỘ TRÌNH VIỆC LÀM TƯƠNG LAI nhiều thông tin hơn về các cơ hội việc làm mới ngành có vai trò đặc biệt quan trọng đối với vấn nhờ công nghệ. đề việc làm, cũng như những chiến lược có thể ít quan trọng hơn đối với tăng trưởng nói chung, Nhưng Việt Nam có thể đạt kết quả tốt hơn nhưng sẽ có tác động lớn đến chất lượng, số nếu nhà nước, doanh nghiệp chủ động hơn, lượng hay phạm vi đối tượng của việc làm. 3 lĩnh và người lao động biết nắm bắt cơ hội cũng như vực chính sách thứ nhất kêu gọi nâng cấp nền giảm thiểu rủi ro thoái trào của những xu hướng kinh tế hiện đại bằng cách thúc đẩy các doanh trong tương lai này. nghiệp trong nước còn kém phát triển và chuyển hướng sang những chuỗi giá trị cao cấp hơn. Hai Làm thế nào để việc làm trong lĩnh vực chính sách tiếp theo tập trung vào nâng tương lai có chất lượng tốt hơn, có cao chất lượng việc làm trong nền kinh tế truyền phạm vi đối tượng rộng hơn? thống bằng những chính sách khuyến khích để Báo cáo này đề xuất 8 lĩnh vực chính sách nhằm nâng cao giá trị gia tăng và chất lượng việc làm, giải phóng tiềm năng để có được những việc cũng như tạo mối liên kết giữa các thành phần làm tốt hơn, có phạm vi đối tượng rộng hơn cho kinh tế để chia sẻ rộng rãi hơn những việc làm Việt Nam, chia thành 3 nhóm. Những đề xuất tốt. Ba nhóm chính sách sau đề xuất các giải pháp này không nên xem là những giải pháp thu hút cần thiết để chuẩn bị sẵn sàng cho người lao danh mục đầu tư FDI đa dạng, cũng như để phát động cũng như bố trí công việc phù hợp cho lao triển nền kinh tế tư nhân, ngành nông nghiệp và động (Hình 5.1). Phần này của báo cáo sẽ trình hệ kỹ năng. Thay vào đó, các đề xuất chính sách bày tóm tắt về những chính sách này. Nội dung sẽ xác định những giải pháp trong chiến lược chi tiết đã trình bày ở các chương trước. Hình 5.1: Chính sách để tạo ra những việc làm tốt hơn, mở rộng cơ hội hơn Tạo thêm nhiều việc làm tốt trong nền kinh tế hiện đại • Nới lỏng rào cản để phát triển khối doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước • Phát triển các lĩnh vực có hàm lượng tri thức cao • Hiện đại hóa ngành nông nghiệp-lương thực Nâng cao chất lượng của những việc làm VIỆC LÀM hiện có trong nền kinh tế truyền thống • Đa dạng hóa sang những loại hoa màu & chuỗi giá trị trong nước giá trị cao • Kết nối hộ kinh doanh với DNVVN Kết nối người lao động có trình độ với những việc làm phù hợp • Xây dựng kỹ năng cho người lao động để đáp ứng yêu cầu việc làm của cả hiện nay và sau này • Cung cấp thông tin tìm kiếm việc làm • Cung cấp dịch vụ bổ trợ để mở ra cơ hội việc làm 127 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Lĩnh vực cải cách I: Tạo thêm nhiều (i) Tạo sân chơi bình đẳng cho khối kinh tế tư cơ hội ‘việc làm tốt’ trong nền kinh nhân bằng cách nới lỏng sự kiểm soát của tế hiện đại nhà nước về yếu tố sản xuất (đất đai, đầu Những việc làm tốt nhất, được xác định bằng vào trong nước, thị trường, vốn); xem xét lại năng suất lao động, mức lương, phúc lợi xã hội vị thế gần như độc quyền của DNNN trong cao, là những việc làm hưởng lương có hợp đồng một số lĩnh vực; cải thiện môi trường kinh lao động. Đó cũng là những việc làm rộng mở doanh chung. cơ hội cho các đối tượng phụ nữ và thanh niên. Đây cũng là những nhóm việc làm có tốc độ gia (ii) Tiếp tục tạo thuận lợi để doanh nghiệp gia tăng nhanh nhất ở Việt Nam hiện nay, và nếu Việt nhập và rút lui khỏi thị trường bằng cách Nam sẵn sàng đón nhận những cơ hội có được từ đơn giản hóa thủ tục đăng ký doanh nghiệp những xu hướng lớn thì những việc làm này còn (thủ tục của Việt Nam vẫn còn rườm rà hơn có triển vọng tăng nhanh hơn nữa. Vì thế, thách mức bình quân của khu vực và phức tạp hơn thức về chính sách đặt ra là làm sao khuyến khích phần lớn các nước thu nhập trung bình thấp sự ra đời và phát triển của những doanh nghiệp có khác); giảm thời gian, mức độ phức tạp của khả năng tạo việc làm, tạo ra những việc làm có thủ tục phá sản (để từ đó giúp những doanh giá trị cao, và tạo lợi thế để Việt Nam tiếp tục tạo nghiệp hiệu quả nhất tiếp tục tồn tại, phát thêm việc làm khi các xu hướng lớn diễn ra. Báo triển, tăng trưởng). cáo đề xuất 3 chính sách sau. (iii) Tạo điều kiện kết nối giữa DNVVN trong Thứ nhất, tạo điều kiện cho việc phát triển khối nước và các TĐĐQG bằng cách cung cấp doanh nghiệp trong nước tham gia mạnh mẽ thông tin cho DNVVN về tiêu chuẩn ngành vào các hoạt động có giá trị gia tăng cao. DNNN và làm thế nào để đáp ứng tiêu chuẩn ngành, và các TĐĐQG tuy là những doanh nghiệp lớn chất lượng hàng hóa và yêu cầu giao hàng (xét về số lượng lao động), nhưng DNVVN trong đúng hạn đối với các nhà cung cấp tiềm năng, nước mới là nguồn chính tạo việc làm có hợp các phương án tín dụng, cơ sở dữ liệu nhà đồng. Khác với DNNN và doanh nghiệp có vốn cung cấp với những thông tin về thị trường FDI, những doanh nghiệp này sẽ mở rộng quy mô thứ phát cho các loại hàng hóa chuyên dụng được một vài năm sau khi thành lập. Dù có năng mà các TĐĐQG đang muốn mua; cung cấp suất thấp hơn và việc làm cũng có chất lượng thấp dịch vụ cầu nối bài bản giữa người mua và hơn (xét về mức lương và phúc lợi xã hội) so với người bán; giúp DNVVN nâng cao năng lực. DNNN hay TĐĐQG nhưng những doanh nghiệp này nhiều khả năng sẽ chia sẻ nguồn lợi thu được Thứ hai, cần khuyến khích doanh nghiệp chuyển với người lao động nhờ tận dụng các cải thiện về hướng sang lĩnh vực xuất khẩu dịch vụ có hàm năng suất để mở rộng lực lượng lao động và chia lượng tri thức cao trong chuỗi giá trị khu vực và sẻ tỉ lệ lợi nhuận lớn hơn với người lao động. Phụ toàn cầu. Lực lượng lao động ít kỹ năng của Việt nữ là đối tượng được hưởng lợi nhiều nhờ làm Nam đã đi được quãng đường xa trong các công việc trong các DNVVN. đoạn lắp ráp trình độ thấp ở một số lượng ngày càng nhiều các lĩnh vực. Nhưng tốc độ gia tăng lực Sự dịch chuyển theo hướng gia tăng toàn cầu lượng lao động đang chậm lại, tầng lớp tiêu dùng hóa, tự động hóa, sự phát triển của tầng lớp tiêu ngày càng lớn và sẽ chi tiêu nhiều hơn vào dịch vụ, dùng có thể làm tăng nhu cầu về các hàng hóa, tự động hóa gia tăng ở nơi làm việc, nền tảng học dịch vụ sản xuất trong nước. Gia tăng đầu tư FDI vấn cao của những công dân trẻ nhất là những yếu sẽ tiếp tục đóng một vai trò đáng kể, nhất là khi tố cho thấy Việt Nam đang có lợi thế để mở rộng Việt Nam chuyển sang Định hướng Chiến lược cung cấp dịch vụ kết nối với các CGTTC. Từ các Thu hút Đầu tư FDI Thế hệ mới (Hộp 5.1). Cần nước cạnh tranh trong khu vực có thể thấy xuất có chính sách bổ sung để nâng cấp DNVVN nhằm khẩu dịch vụ trong CGTTC của Việt Nam sẽ ít nắm bắt những cơ hội mới này: nhất cao gấp đôi mức 7% GDP hiện nay. Việt Nam 128 CHƯƠNG 5 - LỘ TRÌNH VIỆC LÀM TƯƠNG LAI HỘP 5.1: Chiến lược thu hút đầu tư FDI thế hệ mới Chiến lược thu hút đầu tư FDI của Việt Nam đã đem lại hiệu quả cao cho đất nước kể từ đầu những năm 2000. Do sự hấp dẫn của các yếu tố như chi phí nhân công, năng lượng thấp và ưu đãi thuế cao mà nguồn đầu tư FDI năm 2016 đã đạt hơn 12 tỉ US$, thu hút hơn 2 triệu lao động, chủ yếu trong hoạt động chế tạo, chế biến giá trị thấp ở một loạt lĩnh vực. Các xu hướng toàn cầu có thể dẫn đến sự sụt giảm đầu tư FDI thâm dụng lao động trên toàn cầu. Trong bối cảnh tự động hóa, reshoring (chuyển sản xuất về nước), chuỗi cung ứng của các TĐĐQG giảm thiểu rủi ro, cùng một loạt các yếu tố khác, đầu tư FDI nhiều khả năng sẽ bắt đầu tìm kiếm những đối tác trong chuỗi giá trị có hàm lượng tri thức cao hơn. Sự thay đổi này trong chiến lược thu hút FDI toàn cầu cũng có thể khiến Việt Nam dịch chuyển theo hướng mới trong mối quan hệ với FDI. Khi lực lượng lao động của Việt Nam có trình độ học vấn cao hơn, tầng lớp tiêu dùng lớn mạnh hơn, khối doanh nghiệp trong nước phát triển hơn thì Việt Nam có thể cần đòi hỏi nhiều hơn từ đầu tư FDI. Có nghĩa là Việt Nam nên chú trọng thu hút những nguồn vốn FDI: • Có mức lương cao hơn thông qua những việc làm có giá trị gia tăng cao hơn tính theo đầu lao động • Giúp tăng cường phát triển kỹ năng trong nước, chuyển giao công nghệ, NC&ƯD • Sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn (đất đai, năng lượng, nguyên vật liệu) • Tạo cơ hội để doanh nghiệp, nhà đầu tư trong nước tham gia các CGTTC mà không thay thế nhà đầu tư, DNVVN trong nước • Nâng cao năng lực cạnh tranh cho tất cả các nhóm doanh nghiệp của Việt Nam Tuy nhiên, Việt Nam là một đất nước đa dạng, trong khi tầm với của đầu tư FDI, cũng như các điều kiện để “chuyển dịch lên” thường mang tính khu vực. Trong bối cảnh này, Định hướng chiến lược mới sẽ (i) tiếp tục thu hút đầu tư FDI trong các ngành nông nghiệp, chế tạo/chế biến, dịch vụ cơ bản ở những địa phương kém phát triển, (ii) thu hút đầu tư vào các lĩnh vực chế tạo/chế biến, dịch vụ giá trị cao hơn ở Hà Nội, TPHCM và các tỉnh thành hàng đầu khác. Nguồn: T&C PPT. cũng cần nâng cấp lĩnh vực xuất khẩu dịch vụ, bổ (vii) Nới lỏng các quy định hạn chế của nhà nước sung cho lĩnh vực du lịch, vận tải hiện nay bằng về thương mại dịch vụ. Khung luật định hiện tăng trưởng về dịch vụ thương mại. Ngoài ra, Việt hành khiến Việt Nam gặp bất lợi trong xuất Nam cũng có thể cân nhắc chuyển hướng sang khẩu dịch vụ. Chẳng hạn, nới lỏng các ràng những chuỗi giá trị có quy trình sản xuất trình độ buộc, hạn chế về sở hữu nước ngoài sẽ tạo cao. Để phát triển dịch vụ định hướng xuất khẩu, điều kiện để Việt Nam tăng cường hội nhập Việt Nam cần: khu vực với ASEAN. Xây dựng nguồn vốn con người cần thiết cho lĩnh vực xuất khẩu (iv) Hoàn thiện môi trường thể chế cho ngành dịch vụ có hàm lượng tri thức cao bằng cách logistics, nâng cấp cơ sở hạ tầng trong nước để nới lỏng quy định về xuất nhập cảnh, cho cải thiện khả năng kết nối. phép chuyên gia nước ngoài trong ngành dịch vụ vào Việt Nam; tham gia vào các thị (v) Hỗ trợ kết nối giữa các doanh nghiệp xuất trường khu vực để doanh nghiệp Việt Nam khẩu và doanh nghiệp cung cấp đầu vào trong học hỏi từ các công ty nước ngoài hàng đầu nước. – để làm được như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải đồng bộ sản phẩm, (vi) Tăng cường NC&ƯD và đối mới, sáng tạo. Để dịch vụ của mình với các chuỗi giá trị khu thực hiện nhóm giải pháp này cần phải có vực, cũng như đưa vào các hiệp định thương luật định hay chính sách khuyến khích để thu mại các điều khoản để tạo cơ hội cho lao động hút đầu tư tư nhân, hay trợ cấp của nhà nước chuyên môn của Việt Nam được đào tạo tại để bổ sung hạ tầng cơ sở NC&ƯD hiện còn chỗ, đồng thời phát triển lực lượng lao động hạn chế của Việt Nam, kết nối các cơ sở trong chuyên môn ngành dịch vụ của Việt Nam đủ nước với các đối tác trong nước hay quốc tế năng lực cạnh tranh theo các tiêu chuẩn quốc có kiến thức về thị trường trong nước và thế tế cao nhất. giới. Luật Công nghệ cao cũng cần được sửa đổi, bổ sung để khuyến khích NC&ƯD trong Thứ ba, là tạo thuận lợi cho hệ thống nông-lương nhiều lĩnh vực đa dạng hơn. phát triển. Các chuỗi lương thực trong nước hiện 129 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H đã là một nguồn việc làm quan trọng ở nông thôn, trong toàn bộ các quy trình chế biến thực và có tỉ lệ lớn nhất trong thu nhập bình quân của phẩm từ quy mô nhỏ đến lớn, cũng như các hộ nông thôn. Tuy nhiên, những chuỗi này chưa doanh nghiệp phân phối; xây dựng thương được tổ chức tốt nhất hay đem lại nhiều lợi nhuận hiệu Việt Nam và xúc tiến thương mại. nhất so với tiềm năng, vì thế mà hạn chế khả năng tạo ra việc làm với số lượng, chất lượng cao hơn (xi) Có chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích ngoài phạm vi các trung tâm đô thị của Việt Nam. các ngành lương thực, thực phẩm đầu tư vào Trước những cơ hội mở ra nhờ sự phát triển của những địa phương ở gần cơ sở sản xuất nông tầng lớp tiêu dùng Châu Á, đô thị hóa, các chuỗi nghiệp và những khu vực đang thiếu việc làm, giá trị khu vực mới xuất hiện, tự động hóa, các để khuyến khích tạo việc làm với tầm bao quát chuỗi lương thực có thể là một nguồn tạo việc làm đối tượng rộng. Những khoản đầu tư này sẽ mới hấp dẫn. Sau đây là một số nhóm giải pháp để đặc biệt cần thiết ở các tỉnh miền núi phía hỗ trợ định hướng này: bắc và vùng Tây Nguyên nhằm tạo cơ hội việc làm cho người dân tộc thiểu số. (viii) Khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực chế biến nông-lương, logistics lương thực, bán lẻ hiện đại bằng cách giảm chi phí của các doanh Lĩnh vực cải cách II: Nâng cao chất nghiệp trong nước trong hệ thống nông- lượng của các việc làm hiện có trong lương, tạo sân chơi bình đẳng giữa DNNN nền kinh tế truyền thống và các doanh nghiệp chế biến nông-lương tư nhân, tiếp tục tham gia các hiệp định thương Chuyển dịch cơ cấu dù vẫn liên tục chuyển biến mại để tăng tiếp cận cho sản phẩm Việt nền kinh tế Việt Nam, nhưng Việt Nam có nguồn Nam trên thị trường quốc tế, thực hiện các cung việc làm lớn ở những hoạt động sản xuất, chương trình vườn ươm doanh nghiệp nông- kinh doanh có giá trị gia tăng thấp, cụ thể là việc lương cho DNVVN mới, doanh nghiệp khởi làm ở hộ nông nghiệp (và các hoạt động sản xuất nghiệp, nâng cao trình độ cho các nghề dịch sơ cấp liên quan) và hộ kinh doanh. Những việc vụ dành riêng cho hệ thống nông-lương. làm này hiện chiếm 60% tổng số việc làm, và nếu tiếp tục giảm với tốc độ quan sát được trong 8 (ix) Khuyến khích đầu tư nâng cấp hạ tầng thị năm qua thì đến năm 2040 sẽ chiếm hơn một nửa trường lương thực, thực phẩm ở cấp độ địa tổng số việc làm. Đây là nguồn tạo việc làm chủ phương bằng cách nâng cấp điều kiện vệ sinh, yếu cho người dân tộc thiểu số, lao động lớn tuổi logistics, tiêu chuẩn vệ sinh, cơ sở bán buôn, và những người có trình độ học vấn thấp, do đó chợ tươi sống thành thị, khuyến khích các tổ có mối liên hệ mật thiết với vấn đề giảm nghèo. chức tín dụng cho vay với lãi suất, điều kiện Vì thế mà không thể không quan tâm đến những trả nợ ưu đãi để thu hút đầu tư theo hướng nhóm việc làm này. Báo cáo đề xuất 2 nhóm chính hợp tác công-tư. sách để hộ nông nghiệp và hộ kinh doanh tăng cường hòa nhập vào khối doanh nghiệp hiện đại. (x) Nâng cao năng lực của cả nhà nước và tư nhân để bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm Khuyến khích ngành nông nghiệp đa dạng hóa trên cả thị trường trong nước và nước ngoài sang những loại hoa màu giá trị cao: Do nông bằng cách thắt chặt các biện pháp quản lý nhà dân được giữ lại lợi nhuận từ công việc mình nước về vệ sinh, an toàn thực phẩm; yêu cầu làm nên nâng cao năng suất nông nghiệp sẽ cải doanh nghiệp tư nhân phải áp dụng HACCP thiện được chất lượng việc làm trong ngành nông (Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới nghiệp, hiện chiếm tới hơn một nửa số việc làm hạn), truy xuất nguồn gốc và các cơ chế quản trong nền kinh tế. Có thể thực hiện việc này thông lý khác trong hệ thống lương thực; thực hiện qua cơ giới hóa hay áp dụng những tập quán canh quy định, cung cấp hỗ trợ kỹ thuật để bảo tác tốt hơn, nhưng cũng có thể đa dạng hóa sản đảm quy trình vệ sinh, an toàn thực phẩm phẩm để đáp ứng nhu cầu của tầng lớp tiêu dùng 130 CHƯƠNG 5 - LỘ TRÌNH VIỆC LÀM TƯƠNG LAI ngày một lớn của Việt Nam (và khu vực) cũng như và hệ thống nông-lương bằng cách củng cố đô thị hóa. Giới tiêu dùng giàu có hơn, ở thành các hợp tác xã nông nghiệp, mở rộng cung thị nhiều hơn sẽ tạo nguồn cầu cho một “giỏ thực cấp một loạt các dịch vụ thương mại, tiếp phẩm” đa dạng hơn cũng như các loại thực phẩm thị đa dạng; cung cấp hỗ trợ vốn nhà nước chế biến, và đây là những ngành hàng có thể tạo và hỗ trợ kỹ thuật để khuyến khích hình giá trị gia tăng cho một số loại cây trồng. Việc thay thành các cụm sản xuất nông nghiệp; tăng thế lúa gạo sẽ đặc biệt đem lại nhiều lợi ích cho các cường các dịch vụ thú y, giám sát địch hại, hộ có phụ nữ làm chủ, hiện đang tham gia nhiều thực thi chặt chẽ quy định về sử dụng nông vào hoạt động sản xuất lúa gạo, cũng như người hóa phẩm, kháng sinh trong nông nghiệp; và dân tộc thiểu số đang phụ thuộc nhiều vào nông đưa cơ sở sản xuất sơ cấp vào chương trình nghiệp, vì đây là nguồn thu nhập chính của họ. vệ sinh, an toàn thực phẩm. Ngoài thúc đẩy tăng trưởng sản xuất nông nghiệp sơ cấp còn cần quan tâm đến việc: Thứ hai, là tạo thuận lợi để kết nối giữa các hộ kinh doanh và DNVVN. Các hộ kinh doanh tuy (i) Có chính sách, chương trình nhằm đẩy mạnh đang là nguồn quan trọng tạo ra 10 triệu việc làm, chuyển dịch trong sử dụng đất nông nghiệp, cộng thêm 3 triệu lao động ăn lương phi chính nhất là chuyển từ đơn canh sang đa canh hay thức, nhưng lại là một nguồn tạo việc làm thầm sản xuất các loại cây trồng giá trị cao bằng lặng và thường không được chú ý đến. Chủ hộ cách tiếp tục nới lỏng quy định về sử dụng kinh doanh dù thường ưu tiên chọn cách tiếp tục đất trồng lúa, cải tiến công tác thủy lợi, đầu duy trì công việc làm ăn nhỏ của mình, nhưng tư phát triển hạ tầng thủy lợi linh hoạt hơn để cũng muốn tiếp cận các thị trường lớn để nâng phù hợp trồng nhiều loại hoa màu khác nhau, cao thu nhập và giảm rủi ro về thu nhập. Bộ phận cũng như hỗ trợ nông dân tiếp thu những kỹ kinh tế này cũng là một nguồn tạo thu nhập đáng năng mới cần thiết để canh tác các loại cây kể cho các hộ nông thôn, dù người dân tộc thiểu trồng giá trị cao. số chưa có nhiều thành công với các cơ sở làm ăn riêng của mình. Trong tình hình các hộ kinh (ii) Tạo điều kiện để các cơ sở nông nghiệp (nhỏ) doanh hiện còn bị tách rời khỏi các chuỗi sản xuất đạt quy mô kinh tế hiệu quả, từ đó nâng cao của DNVVN, có thể thấy liên kết doanh nghiệp sẽ năng suất, thu nhập bằng cách khuyến khích không tự nhiên mà có. Sau đây là một số giải pháp phát triển thị trường cho thuê đất còn non trẻ chính sách có ích: của Việt Nam, tập hợp quỹ đất để giảm tình trạng manh mún, tạo thuận lợi cho hoạt động (i) Tạo thuận lợi để luân chuyển thông tin tới các hợp tác sản xuất của các nhà sản xuất vừa và hộ kinh doanh bằng các chương trình nhà nhỏ, củng cố các hợp tác xã, sử dụng các biện nước cung cấp cho hộ kinh doanh thông tin pháp hành chính và thị trường để tăng cường về tiêu chuẩn ngành và cách thức đáp ứng áp dụng các tập quán nông nghiệp bền vững. tiêu chuẩn ở những lĩnh vực chính phục vụ thị trường trong nước; chất lượng và khả (iii) Cung cấp cho hộ nông nghiệp các dịch vụ phát năng giao hàng đúng hạn theo yêu cầu của triển nghề nghiệp bằng cách phát triển một loạt DNVVN; các phương án tín dụng để tạo điều dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn, tài chính tư kiện cho hộ kinh doanh thực hiện những nhân trong ngành nông nghiệp Việt Nam, xây đầu tư cần thiết hay nâng cấp để làm ăn với dựng các chương trình riêng để hỗ trợ doanh DNVVN. nghiệp nông nghiệp, đặc biệt là đối tượng phụ nữ hiện đang được hưởng lợi từ công tác công (ii) Tiếp tục đơn giản hóa thủ tục đăng ký doanh tác khuyến nông ít hơn nam giới. nghiệp và tuyên truyền, làm rõ lợi ích của việc đăng ký mở doanh nghiệp bằng cách tổ (iv) Khuyến khích xây dựng liên kết chặt chẽ, chức các chiến dịch thông tin thị trường và đồng bộ hơn giữa các đơn vị sản xuất sơ cấp thông tin tại cộng đồng, sử dụng các phương 131 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H tiện đăng ký doanh nghiệp, cung cấp dịch vụ vẫn có trình độ học vấn thấp và thiếu kỹ năng. đăng ký doanh nghiệp nhằm nâng cao năng Hạn chế về kỹ năng không chỉ dẫn đến hạn chế về lực quản lý thông qua cơ chế một cửa đặt tại sản phẩm đầu ra ở các việc làm hiện nay, mà còn các trung tâm thương mại nơi hộ kinh doanh đe dọa các việc làm mới khi nhà đầu tư đến tìm hoạt động. hiểu xem có nên đầu tư vào các quy trình sản xuất (thông qua tự động hóa) hay ngành nghề (thông (iii) Cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho các hộ kinh doanh qua các CGTTC) có giá trị gia tăng cao hơn hay có triển vọng. Cũng như công tác khuyến không. Vì thế, Việt Nam cần một chiến lược kép, nông dành cho nông dân, các chủ hộ kinh là nâng cấp kỹ năng cho lực lượng lao động hiện doanh sẽ có lợi khi được học các kỹ năng nay để tăng năng suất cho việc làm của hôm nay kinh doanh, công nghệ, quy trình doanh và chuẩn bị cho người lao động để sẵn sàng cho nghiệp mới để nâng cao năng suất cho cơ việc làm của ngày mai, bằng cách: sở mình. Những biện pháp này sẽ đạt hiệu quả cao nhất nếu được thực hiện tại chỗ, vì (i) Xây dựng chiến lược phát triển nguồn vốn doanh nghiệp chính là lớp học để học cách con người toàn diện, dài hạn, căn cứ trên giải quyết các vấn đề thực tế phát sinh. nhu cầu về kỹ năng của thị trường lao động, theo hướng tăng cường tập trung vào quá (iv) Khuyến khích phát triển, ứng dụng công nghệ trình học hỏi từng phần, các khóa đào tạo để kết nối hộ kinh doanh với nền kinh tế nói ngắn hạn để đáp ứng năng động các nhu chung. cầu mới của thị trường lao động, hợp tác giữa nhà nước và doanh nghiệp trong cung Lĩnh vực cải cách III: Kết nối người cấp dịch vụ. lao động có trình độ với những việc làm phù hợp (ii) Tạo thuận lợi cho việc phát triển một loạt Người lao động hiện chưa có những kỹ năng để các kỹ năng đa dạng bằng cách thử nghiệm, đáp ứng yêu cầu việc làm của cả hiện nay và sau đánh giá các mô hình giảng dạy kỹ năng xã này, trong khi một loạt các yếu tố đang làm hạn hội-tâm lý; thiết lập cơ chế đánh giá trình độ chế hơn nữa khả năng tiếp thu kỹ năng và thành sinh viên về một loạt các kỹ năng; có chính công trong những công việc này. Tầng lớp trẻ của sách khuyến khích để tích lũy kinh nghiệm ở Việt Nam dù được quốc tế công nhận về điểm thi nơi làm việc. Đặc biệt chú ý đến việc mở rộng bậc trung học sánh ngang với học sinh ở Châu chương trình giảng dạy trung học để đưa vào Âu, nhưng phần lớn lực lượng lao động Việt Nam các nội dung kỹ năng xã hội-tâm lý, kiến thức nhiều nhất vẫn chỉ có trình độ trung học và kỹ vi tính; cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật cho năng hạn chế. Tình trạng thiếu kỹ năng đáng lưu ý nhân sự quản lý. hiện nay sẽ gia tăng khi các xu hướng lớn bắt đầu có ảnh hưởng đến bức tranh việc làm. Lý do là vì (iii) Xây dựng các phương pháp học tập suốt đời thiếu thông tin về cơ hội việc làm, thiếu thông tin bằng cách công nhận, khuyến khích mở rộng về chất lượng người lao động, thiếu thời gian, dẫn hoạt động đào tạo tại chỗ/tại chức; củng cố, đến hạn chế lựa chọn công việc, hạn chế về thu mở rộng, đồng tài trợ các khóa đào tạo ngắn nhập nên khó chuyển sang những công việc phù hạn; cung cấp thông tin hỗ trợ đào tạo người hợp hơn, hay một loạt những vấn đề khác. Báo cáo học lớn tuổi. đề xuất 3 nhóm chính sách sau: (iv) Chuyển hướng từ các dịch vụ giáo dục, đào tạo Thứ nhất, xây dựng các kỹ năng cho người lao sang hệ thống phát triển kỹ năng bằng cách động để đáp ứng yêu cầu việc làm của cả hiện nay thu hút người sử dụng lao động tham gia vào và sau này bằng cách cải cách triệt để hệ thống quá trình, thực hiện các kế hoạch tăng tự chủ giáo dục, đào tạo. Người trẻ hiện nay có nền tảng cho các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo kỹ năng tốt, nhưng nhìn chung lực lượng lao động khác, chuyển chức năng của nhà nước sang 132 CHƯƠNG 5 - LỘ TRÌNH VIỆC LÀM TƯƠNG LAI giám sát (giám sát, đánh giá), cùng các chính vấn đề của cuộc sống cũng có thể gây ra những sách khuyến khích tài chính dựa trên kết quả. cản trở. Tỉ lệ người phụ thuộc ngày càng tăng do (v) Xây dựng một mô hình mới để thu hút doanh già hóa dân số đặc biệt có thể ảnh hưởng đến cơ nghiệp tham gia cung cấp các chương trình hội làm việc của phụ nữ, hay khiến phụ nữ phải phát triển kỹ năng, hướng dẫn các cơ sở phát làm những công việc có chất lượng thấp. Chi triển kỹ năng để thích ứng tốt hơn với thị phí dịch chuyển lao động có thể khiến lao động trường, ủng hộ, vận động các chính sách bổ bị ràng buộc ở những việc làm không phù hợp. sung để tạo thuận lợi cho việc học tập. Người lao động có thể không có thời gian hay nguồn tài chính để tạm nghỉ việc và đi học những Thứ hai, cần bố trí đúng người đúng việc. Khi tốc kỹ năng mới. Để lực lượng lao động có sự năng độ tăng của lực lượng lao động chậm lại và các động, đi trước đón đầu được những thay đổi phát doanh nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh sinh từ sự thay đổi nhanh chóng về việc làm do trong một thế giới đang toàn cầu hóa thì việc bảo quá trình toàn cầu hóa và các xu hướng tiêu dùng đảm để những người lao động có kỹ năng tìm mới, cần phải có một loạt các hỗ trợ không liên được đúng việc làm phù hợp sẽ càng trở nên quan quan đến lao động như sau: trọng hơn. Tuy nhiên, người lao động lại không có nhiều thông tin về việc làm thế nào để tự trang bị (i) Xây dựng hệ thống chăm sóc dài hạn toàn diện cho mình và sẵn sàng với yêu cầu của thị trường để giúp người dân có thể sống tự lập khi về già; lao động cũng như tìm được việc làm phù hợp với các mối quan tâm và kỹ năng của họ. Các cơ chế (ii) Cung cấp các dịch vụ, có chính sách ưu đãi để hiện nay, cả ở phía người lao động và người sử khuyến khích lao động làm việc với thời gian dụng lao động, đều chưa đầy đủ, thiếu hiệu quả. lâu hơn bằng cách điều chỉnh hệ thống y tế Thanh niên, người già, người tìm việc nông thôn nhằm cung cấp các dịch vụ chăm sóc ban là những đối tượng đặc biệt gặp khó khăn. Để đầu, nâng cao chất lượng nhân lực y tế, có chế khắc phục những hạn chế này để thị trường lao độ ưu đãi để khuyến khích người lao động động vận hành hiệu quả hơn, cần: tiếp tục tham gia vào nền kinh tế thông qua các dịch vụ tìm kiếm việc làm phù hợp với (i) Xây dựng Hệ thống Thông tin Thị trường lao lao động có tuổi, cấp phiếu ưu đãi cho những động bằng cách thực hiện các điều tra chuyên người sử dụng lao động tuyển dụng lao động sâu để xác định nhu cầu về lao động, tạo lập, có tuổi, xây dựng các chương trình đào tạo lại phổ biến các thông tin định hướng người sử dành cho những người đã lâu không còn đi dụng, thông tin đặc trưng vùng miền, phân tổ học, nâng độ tuổi về hưu như đã làm ở phần theo giới; lớn các quốc gia hiện đại (và có dân số già); (ii) Xây dựng chiến lược tìm kiếm việc làm lồng (iii) Mở rộng độ phủ và công tác y tế dự phòng để ghép dựa trên các sáng kiến của tư nhân, kéo dài tuổi lao động và nâng chất lượng của phân bổ các nguồn lực công để khuyến khích bộ phận dân số cao tuổi; tư nhân cung cấp dịch vụ tới những nhóm dân số khó tìm việc (lao động lớn tuổi, phụ (iv) Tạo thuận lợi cho việc dịch chuyển lao động và nữ, người dân tộc thiểu số, người di cư). nâng cấp kỹ năng bằng cách mở rộng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, có chế độ trợ cấp học Thứ ba, cần cung cấp các dịch vụ bổ trợ để tạo tập cho người học lớn tuổi, phổ biến thông thuận lợi cho sự tham gia vào lực lượng lao động tin về việc nới lỏng thủ tục hộ khẩu, đồng bộ và dịch chuyển lao động. Ngay cả khi người lao hóa quy định về chi trả trợ cấp thôi việc với động muốn làm việc, muốn làm ở một số ngành các tiêu chuẩn quốc tế. nghề nào đó, hay muốn nâng cao kỹ năng, thì các 133 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Sự đánh đổi và xem xét yếu tố thể làm có thể cần cân nhắc một số những đánh đổi chế sau đây: • Theo dòng thời gian: Có thể nói quyết định Thực chất, các chính sách việc làm có nhiều hình lớn nhất là nên tập trung vào cải thiện việc thức. Nhà nước tuy đóng vai trò chủ đạo (hoặc làm hiện có hay chú trọng tạo việc làm tương duy nhất) trong một số lĩnh vực chính sách, nhưng lai. Việc làm hiện nay đòi hỏi phải nâng cấp nhà nước nhiều khi cũng có thể cần nỗ lực nhiều kỹ năng cho một phần lớn lực lượng lao động hơn. Điều này đúng trong những trường hợp như hiện không còn đi học, hỗ trợ các biện pháp đơn giản hóa thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nới tăng năng suất ở các hộ kinh doanh, hộ nông lỏng quy định về sử dụng đất, hay mở rộng cơ chế nghiệp truyền thống, thu hút đầu tư FDI vào bảo hiểm thất nghiệp. Trong một số lĩnh vực khác, những ngành nghề lắp ráp trình độ thấp. Việc nhà nước sẽ cần chuyển sang chức năng quy định làm tương lai đòi hỏi phải có những kỹ năng “luật chơi” và đảm bảo tính thực thi, để thị trường của thế kỷ 21, chuyển hướng sang dịch vụ và đóng một vai trò lớn hơn, như đánh giá lại vai lên trên trong chuỗi giá trị, sẵn sàng đón nhận trò của DNNN, xây dựng lại thương hiệu của sản tự động hóa, thiết lập những mối quan hệ hợp phẩm Việt Nam, bàn giao chức năng thiết kế, cung tác mới về thương mại. Tuy nhiên, bằng cách cấp dịch vụ cho các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở củng cố những việc làm của hôm nay, việc làm đào tạo. Ngoài ra còn có những lĩnh vực mà ở đó và người lao động của ngày mai sẽ có nhiều nhà nước có thể cần rời khỏi những chức năng năng lực để đối phó với những thách thức mới thường được thị trường đảm nhận khi nền kinh tế hơn. Chẳng hạn, nếu khối các hộ kinh doanh phát triển lên. có chuyên môn, năng suất cao hơn thì sẽ sẵn sàng hội nhập được vào các chuỗi giá trị trong Định hướng cải cách chung hướng đến những nước sau này. Nói như vậy không có nghĩa là việc làm tốt hơn cho tất cả (hay hầu hết) mọi khuyến khích từ bỏ thị trường lao động tương người. Chiến lược tầm cao hơn là làm sao có lợi lai, mà đúng hơn là tìm điểm cân bằng để đầu cho tất cả mọi người - tham gia nhiều hơn vào tư vào việc làm của hôm nay và việc làm của các chuỗi giá trị địa phương, khu vực, toàn cầu, ngày mai. cũng như tăng cường hội nhập các lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam sẽ vừa nâng cao số lượng • Theo quy mô của thị trường lao động: Về khái việc làm ở những doanh nghiệp trong nước và niệm, năng suất cao sẽ dẫn đến giảm số lượng nước ngoài có mức lương cao hơn, vừa tăng được lao động. Một việc làm tốt trên quan điểm của năng suất ở các hộ nông nghiệp và hộ kinh doanh doanh nghiệp sẽ không hẳn tốt từ góc độ của truyền thống. Chiến lược này dự tính cũng không người lao động vì họ có thể bị mất việc. Tuy bỏ sót những đối tượng có khả năng bị bỏ lại phía nhiên, kinh nghiệm hiện nay của Việt Nam sau, như thanh niên mới tham gia lực lượng lao cho thấy tăng năng suất lao động, nhất là ở các động (là những người trên thực tế thường ngả về doanh nghiệp trong nước, lại đang thu hút việc hướng những việc làm này), phụ nữ (là đối tượng làm chứ không buộc doanh nghiệp phải lựa có mặt nhiều ở khối doanh nghiệp FDI), và các chọn giữa năng suất và việc làm. Các số liệu hộ nông thôn (là đối tượng ngày càng đa dạng cho thấy điều này có thể sẽ không còn đúng hóa sang những việc làm phi nông nghiệp và có nữa khi mà doanh nghiệp đạt được mức năng thể được hưởng lợi từ các chính sách hỗ trợ để đa suất cao hơn, nhưng về ngắn hạn, cả hai phía dạng hóa mùa màng), cùng các hỗ trợ bổ sung để trên thị trường sẽ đều được lợi. tạo thuận lợi cho quá trình dịch chuyển, đặc biệt đối với những đối tượng bị bỏ lại sau (người lao • Theo lĩnh vực: Đối với các chuỗi giá trị sẽ cần động có tuổi, người dân tộc thiểu số). có sự hỗ trợ và kết nối giữa các lĩnh vực, khi mà ngành nông nghiệp có sự gắn kết chặt chẽ Sự đánh đổi có thể thấy rõ trong các quyết định hơn với chế tạo, chế biến và dịch vụ trong các về chính sách. Giữa các khía cạnh của vấn đề việc chuỗi giá trị trong nước và quốc tế. Vì thế, lựa 134 CHƯƠNG 5 - LỘ TRÌNH VIỆC LÀM TƯƠNG LAI chọn giữa ngành này hay ngành kia sẽ là một tộc thiểu số để họ có thể tiếp cận thế giới học giải pháp kém hiệu quả: cân đối hỗ trợ cho cả tập, làm việc, hay tập trung vào các kỹ năng của 3 phía sẽ có lợi cho việc làm và hợp lý về mặt thế kỷ 21 để những đối tượng có thành quả cao kinh tế hơn. hòa nhập vào những doanh nghiệp hiện đại? Có nên ưu tiên hướng nghiệp cho phụ nữ theo • Theo xuất xứ doanh nghiệp: Những điều kiện những lựa chọn ngành nghề đa dạng hơn hay ưu đãi mà DNNN và FDI được hưởng về tiếp cải tiến các công cụ tìm kiếm việc làm cho toàn cận đất đai, tín dụng, điện năng và các yếu tố thể người dân? Câu trả lời lúc này dù chưa thể đầu vào khác là cần thiết để thu hút đầu tư cho rõ ràng nhưng có nhiều yếu tố có thể có ích. Việt Nam, đặc biệt là khi khối doanh nghiệp Thứ nhất, nên để cho tư nhân làm những việc trong nước còn chưa đủ trưởng thành để sử tư nhân có thể làm để tiết kiệm nguồn lực công dụng hiệu quả những đầu vào này. Tuy nhiên, dành cho giám sát cũng như để lấp những khối doanh nghiệp trong nước hiện đã lớn khoảng trống mà các khiếm khuyết thị trường mạnh đến mức trở thành nguồn thu hút chính tạo ra. Chẳng hạn, các dịch vụ chăm sóc dài lao động hưởng lương có hợp đồng của Việt hạn cho người cao tuổi và việc tăng tự chủ cho Nam và đang tạo việc làm với tốc độ nhanh giáo dục đại học và cơ sở đào tạo có thể giao hơn bất kỳ bộ phận nào khác. Vì thế, có thể đã cho tư nhân. Thứ hai, khuyến khích để doanh đến lúc cân nhắc lại cơ chế ưu đãi hiện nay để nghiệp đảm nhiệm một vai trò mà nếu nhà tạo sân chơi bình đẳng. nước làm thì sẽ gây tốn kém, như phát phiếu ưu đãi cho những người tuyển dụng lao động • Theo vùng miền: Để hội nhập ngành cũng lớn tuổi thay vì nhà nước đầu tư để đào tạo lại cần phải lựa chọn cả nông thôn và thành những đối tượng này. Ba là, một số giải pháp thị. Dù khả năng phải đánh đổi đã hiển hiện nhà nước ít tốn kém, như cung cấp thông tin, rõ hơn: nên khuyến khích đầu tư ở những các xúc tác nhỏ thông qua ưu đãi tài chính hay địa phương thứ phát để đặt cơ sở sản xuất, ưu đãi khác, có thể có hiệu quả chi phí cao hơn dịch vụ gắn với các chuỗi giá trị nông nghiệp các chương trình của nhà nước. hay đầu tư vào hệ thống giao thông, vận tải, logistics để cho những quy trình này có thể Tóm lại, tương lai việc làm của Việt Nam có được thực hiện ở khu vực thành thị, như thể nói là hứa hẹn. Việt Nam có thể tiếp tục con thực tế đang diễn ra hiện nay. Quan điểm đường đang đi và gặt hái những thành công về việc của báo cáo này là chọn phương án đầu, làm từ cơ chế hiện nay, nhưng những thành công tức là đầu tư vào các địa phương thứ phát, này sẽ giảm khi các xu hướng toàn cầu gặm nhấm vì nguồn cung lao động sẽ nhiều hơn khi một phần lợi thế so sánh của Việt Nam và khiến áp dụng tự động hóa trong nông nghiệp, do một số đối tượng bị bỏ lại phía sau. Nhà nước có năng lực sản xuất đang tăng ở những vùng thể thực hiện những cải cách bên lề để theo kịp này vì hộ nông thôn đã bắt đầu chuyển sang các xu hướng toàn cầu mới, nhưng điều đó sẽ khó làm các công việc phi nông nghiệp, và vì các thực hiện khi nền kinh tế toàn cầu ngày càng có sự lý do về bảo đảm công bằng. hiện diện của nhiều nhân tố mới. Hoặc Việt Nam có thể thực hiện ngay một số bước đầu tư lớn, vào • Theo nhóm dân cư: Sự đánh đổi về chính sách các doanh nghiệp trong nước, vào lực lượng lao có thể thấy rõ nhất khi phải quyết định ai là động, vào các mạng lưới mậu dịch khu vực, toàn người sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi. Có cầu, thậm chí vào quá trình hội nhập nền kinh tế, nên sử dụng nguồn lực công để tăng cường hệ để tiến nhanh lên vị thế kinh tế cao hơn và tạo thống giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hay nên ra những việc làm có chất lượng hơn cho toàn bộ tổ chức các khóa dạy nghề và đào tạo học viên người dân nước mình, dù ở độ tuổi nào, giới tính lớn ngắn hạn để đào tạo lao động lớn tuổi? Có nào hay dân tộc nào. nên ưu tiên là dạy tiếng Kinh cho người dân 135 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H TÓM TẮT CÁC KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH Các nhóm Một số Giải pháp chính sách Mục tiêu dài hạn giải pháp (đến năm 2035) chính sách Ngắn hạn Trung hạn trọng tâm (theo kế hoạch 5 năm hiện nay) (theo các kế hoạch 5 năm sau này) Giảm bớt các Xây dựng chương trình hành động cũng Đầu tư vào các lĩnh vực logistics, tài Đạt tốc độ tăng việc làm rào cản để như bảo đảm một yếu tố tiên quyết là ý chí chính, tiếp thị và các dịch vụ chuyên của khối DNVVN trong phát triển chính trị để các doanh nghiệp tư nhân trong sâu khác nhằm hỗ trợ mở rộng sản nước hơn 5%/10 năm, khối doanh nước, DNNN, doanh nghiệp nước ngoài có xuất. dựa trên sự liên kết chặt nghiệp vừa cùng cơ hội tiếp cận các nguồn đầu vào chẽ giữa khối kinh tế tư Xây dựng cơ chế hỗ trợ đối thoại và nhỏ trong (vốn, đất đai, nguyên vật liệu). nhân trong nước năng Tạo thêm nhiều việc làm tốt trong nền kinh tế hiện đại hiệu quả giữa các doanh nghiệp nhà nước động và các TĐĐQG. Cung cấp các thông tin phù hợp về tiêu nước, doanh nghiệp lớn và DNVVN chuẩn chất lượng của các tập đoàn đa quốc trong một số ngành để kết nối gia (TĐĐQG) cho các nhà cung cấp trong DNVVN với các doanh nghiệp lớn, nước, cùng tiềm năng cung cấp dịch vụ hay đặc biệt là các TĐĐQG hay doanh hàng hóa cho các TĐĐQG. nghiệp xuất khẩu. Mở rộng cơ chế chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng áp dụng cho những lĩnh vực chính, kèm theo tiềm năng mở rộng xuất khẩu. Khuyến khích Hoàn thiện môi trường thể chế về logistics Mở rộng phạm vi của Luật Công Tạo nhiều việc làm hơn, doanh nghiệp và nâng cấp hạ tầng cơ sở trong nước nghệ cao để đưa vào một loạt các có giá trị gia tăng cao chuyển để khuyến khích sự ra đời của các doanh dịch vụ có hàm lượng tri thức cao, có hơn trong lĩnh vực xuất hướng sang nghiệp dịch vụ logistics. tiềm năng xuất khẩu. khẩu bằng cách gia tăng các công tỉ trọng những việc làm Hỗ trợ kết nối giữa các doanh nghiệp xuất Nới lỏng các hạn chế còn tồn tại về đoạn có hàm ngoài công việc lắp ráp khẩu và doanh nghiệp sản xuất yếu tố đầu thương mại dịch vụ như các hạn chế, lượng tri thức trong xuất khẩu và tăng vào trong nước. ràng buộc về sở hữu nước ngoài. cao của chuỗi xuất khẩu dịch vụ thương giá trị khu vực phẩm lên gấp đôi tổng và toàn cầu kim ngạch xuất khẩu. Tạo thuận Nâng cấp cơ sở hạ tầng cho thị trường Có chính sách ưu đãi để khuyến Tạo ra những việc làm có lợi cho việc lương thực, thực phẩm (như các chợ bán khích doanh nghiệp lương thực, thực mức lương cao hơn, an phát triển buôn, chợ tươi sống ở thành thị) thông qua phẩm đầu tư vào những địa phương toàn hơn trong chế biến hệ thống đầu tư công hay PPP. gần các địa bàn, khu vực sản xuất nông-lương. nông-lương nông nghiệp đang thiếu việc làm. Tăng cường biện pháp bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm của nhà nước, hỗ trợ doanh Hỗ trợ phê duyệt nhãn sản phẩm, nghiệp tư nhân áp dụng HACCP, thực hiện chứng nhận và các cơ chế quản lý truy xuất nguồn gốc, cũng như các quy trình khác để ngành nông nghiệp Việt quản lý hệ thống lương thực, thực phẩm Nam xác định lại thương hiệu với tư khác. cách là một nguồn cung bền vững toàn cầu và khu vực. Khuyến khích Thực hiện các chính sách, chương trình để Hỗ trợ phát triển một loạt các dịch vụ Tạo nhiều việc làm có ngành nông đẩy nhanh chuyển đổi sử dụng đất nông kỹ thuật, tư vấn, tài chính tư nhân và mức lương cao và an toàn nghiệp đa nghiệp, đặc biệt là từ trồng lúa đơn canh các dịch vụ theo nhu cầu khác cho hơn trong sản xuất nông Cải thiện chất lượng của các việc làm hiện dạng hóa sang đa canh hay trồng hoa màu giá trị cao. nền nông nghiệp Việt Nam, trong đó nghiệp sơ cấp và giảm có trong nền kinh tế truyền thống sang các loại có doanh nghiệp nông nghiệp. biến động mùa vụ cho Củng cố các hợp tác xã hiện trong số các cơ cây trồng những cơ hội việc làm này. sở quy mô vừa và nhỏ có để đạt được yếu tố Hỗ trợ chuyên môn hóa các hợp tác có giá trị gia lợi thế nhờ quy mô. xã nông nghiệp để cung cấp nhiều Nhiều doanh nghiệp trẻ tăng cao dịch vụ thương mại đa dạng hơn. ở lại với nông nghiệp hơn. Tạo thuận lợi Cung cấp cho DNVVN thông tin về các tiêu Bố trí bộ phận một cửa (ảo) để hộ Tăng cường giao thương cho việc kết chuẩn ngành, tiêu chuẩn chất lượng, tầm kinh doanh có thể đến đăng ký kinh giữa hộ kinh doanh và nối doanh quan trọng của việc giao hàng đúng hạn, doanh, tìm thông tin, hỗ trợ kỹ thuật. DNVVN trong nước. nghiệp giữa cũng như các phương án tín dụng. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các các hộ kinh Tổ chức các chiến dịch thông tin theo thị hộ kinh doanh có triển vọng. doanh cá thể trường và cộng đồng, cung cấp các công cụ và DNVVN đăng ký doanh nghiệp. Khuyến khích phát triển, ứng dụng công nghệ để kết nối hộ kinh doanh với nền kinh tế nói chung. 136 CHƯƠNG 5 - LỘ TRÌNH VIỆC LÀM TƯƠNG LAI Các nhóm Một số Giải pháp chính sách Mục tiêu dài hạn giải pháp (đến năm 2035) chính sách Ngắn hạn Trung hạn trọng tâm (theo kế hoạch 5 năm hiện nay) (theo các kế hoạch 5 năm sau này) Xây dựng Xây dựng kế hoạch kèm theo các ưu đãi Quy định chức năng mới cho BGDĐT Có hệ thống phát triển kỹ các kỹ năng tài chính để khuyến khích doanh nghiệp và BLĐTBXH về giám sát, đánh giá, năng theo nhu cầu, linh hoạt, cho người tư nhân cung cấp, hướng dẫn, vận động có chính sách ưu đãi tài chính cho căn cứ trên thị trường. lao động phát triển các cơ sở đào tạo kỹ năng phù doanh nghiệp tư nhân để khuyến Kết nối người lao động có trình độ với những việc làm phù hợp để đáp ứng hợp. khích cung cấp các dịch vụ giáo dục, yêu cầu việc đào tạo theo nhu cầu. Đưa nhiều kỹ năng hơn vào chương làm của thế trình giảng dạy bậc tiểu học, trung học, Xây dựng hệ thống đào tạo liên tục kỷ 21 thông đại học. thông qua các khóa học ngắn hạn qua việc cải theo nhu cầu và nâng cao trình độ cách triệt cho người học trưởng thành. để hệ thống giáo dục, đào tạo Tạo và cung Thiết kế, tổng hợp, phổ biến các thông Thiết kế, triển khai hệ thống TTTTLĐ Có hệ thống TTTTLĐ đầy đủ, cấp những tin về thị trường lao động phù hợp cho phục vụ phân tích số liệu một cách phổ biến rộng rãi. thông tin từng đối tượng. bài bản và quản lý các phương tiện Có hệ thống tìm kiếm việc làm cần thiết để sử dụng để phổ biến thông tin. Đánh giá hệ thống tìm kiếm việc làm được vận hành chủ yếu bởi bố trí đúng hiện nay, kể cả hiệu quả của các Trung Xây dựng chiến lược hỗ trợ tìm kiếm khối tư nhân, có hỗ trợ của người, đúng tâm giới thiệu việc làm. việc làm, trong đó có các dịch vụ của nhà nước, hướng đến những việc tư nhân được bổ trợ bởi các Trung đối tượng thiệt thòi. tâm giới thiệu việc làm của nhà nước, có phạm vi đối tượng rộng để đáp ứng nhu cầu của các đối tượng yếu thế. Cung cấp Xây dựng kế hoạch thiết lập cơ chế Phân bổ nguồn vốn để khuyến khích Giảm rào cản để chuẩn bị hội các dịch vụ chăm sóc dài hạn cho đối tượng người việc tạo lập thị trường cho dịch vụ nhập hiệu quả vào thị trường bổ trợ để cao tuổi. chăm sóc dài hạn. lao động. tạo thuận Xây dựng và triển khai chương trình bảo Đầu tư cho quá trình học tập của cá lợi cho sự hiểm thất nghiệp tự nguyện cho những nhân và tạo thuận lợi cho quá trình tham gia lao động không có hợp đồng. dịch chuyển lao động trong suốt thời vào lực gian làm việc của người lao động. lượng lao động và dịch chuyển lao động 137 TÀI LIỆU DẪN Actionaid Vietnam. 2016. Making a house become Bodewig, Christian, Reena Badiani-Magnusson, a home. Policy Brief, ActionAid Vietnam. Kevin Macdonal, David Newhouse, and Available at http://www.actionaid.org/sites/ Jan Rutkowski. 2014. Skilling Up Vietnam: files/actionaid/ucw_policy_brief_-_en.pdf Preparing the Workforce for a Modern Market Akhlaque, Asya et al. 2017. “Enhancing Enterprise Economy. Directions in Development - Competitiveness and SME Linkages in Human Development, Washington, DC: Vietnam”. Washington, DC: World Bank International Bank for Reconstruction and Group. Development/The World Bank. Athukorala, Prema-chandra. 2006. “Trade policy Caponi, Vicenzo (2017). “The effects of public reforms and the structure of protection in sector employment on the economy.” IZA Vietnam,” The World Economy, Vol. 29, No. World of Labor 2017: 332. https://wol.iza.org/ 2, 161-187. uploads/articles/332/pdfs/effects-of-public- sector-employment-on-economy.pdf?v=1 Arntz, Melanie, Terry Gregory, and Ulrich Zierahn (2016). “The Risk of Automation Chang, Jae-Hee and Phu Huynh (2016). ASEAN for Jobs in OECD Countries: A Comparative in transformation: the future of jobs at risk of Analysis.” OECD Social, Employment, automation. (Geneva: ILO). and Migration Working Papers, No. 189, Chu Thi Trung Hau and Paul M. Dickie. 2006. (OECD Publishing, Paris). http://dx.doi. “Economic transition in Viet Nam: Doi Moi org/10.1787/5jlz9h56dvq7-en. to WTO,” Asian Development Bank PPTP Aw, Bee Yan, Xiaomin Chen, and Mark J. Roberts. Study Series 1/2006. 2001. “Firm-level evidence on productivity Cirera, Xavier and William Maloney. 2017. The differentials and turnover in Taiwanese Innovation Paradox: Developing-Country manufacturing” Journal of Development Capabilities and the Unrealized Promise of Economics, Vol. 66, 51-86. Technological Catch-up. Washington, DC: Benjamin, Dwayne and Loren Brandt. 2004. International Bank for Reconstruction and “Agriculture and income distribution in rural Development/The World Bank. Vietnam under economic reforms: A tale Cunningham, Wendy, Pablo Acosta and Noël of two regions,” In P. Glewwe, N. Agrawal, Muller. 2016. Minds and Behaviors at Work: and D. Dollar, eds., Economic Growth, Boosting Socioemotional Skills for Latin Poverty, and Household Welfare in Vietnam. America’s Workforce. Washington, DC: Washington, D.C.: World Bank. International Bank for Reconstruction and Bloom, Nicholas, Raissa Ebner, Kerenssa Kay, Development/The World Bank. Renata Lemos, Raffaella Sadun, Daniela Scur Cunningham, Wendy, Alejandro Huertas, and and John Van Reenen (2015). “Management Dorothee Buhler 2016. Moderate Poor and Practices in Vietnam,” mimeo, World Bank. Economically Vulnerable Classes. Washington, Bloom, N., Eifert, B., Mahajan, A., McKenzie, DC: International Bank for Reconstruction D., & Roberts, J. (2013). Does management and Development/The World Bank. matter? Evidence from India. The Quarterly Journal of Economics, 128(1), 1-51. 138 TÀ I L I Ệ U D Ẫ N Cunningham, Wendy and Valeria Perotti Fernandez-Stark, Karina, Stacey Frederick and (forthcoming). Skills Demand in Vietnam: Gary Gereffi (2100). “The Apparel Global The View from Employers. Value Chain: Economic Upgrading and Cunningham, Wendy, and Paula Villaseñor. 2016. Workforce Development.” In G. Gereffi, K. “Employer Voices, Employer Demands, and Fernandez-Start, and P Psilos (eds.) Skills Implications for Public Skills Development Upgrading: Workforce Development and Policy Connecting the Labor and Education GVCs in Developing Countries. (Durham: Sectors,” World Bank Research Observer Center on Globalization and Governance & 2016 31:1, 102 134. Competitiveness and RTI International). Dang, Hai-Anh and Gabriel Demombynes. 2014. Glewwe, Paul. 2004. “An Overview of economic The Welfare of Ethnic Groups in Vietnam growth and household welfare in Vietnam in 1989-2009. Washington, DC: International the 1990s,” In P. Glewwe, N. Agrawal, and D. Bank for Reconstruction and Development/ Dollar, eds., Economic Growth, Poverty, and The World Bank. Household Welfare in Vietnam Washington, DC: International Bank for Reconstruction Davis, Steve J., John Haltiwanger, and Scott Schuh. and Development/The World Bank. 1990. “Published versus sample statistics from ASM: Implications for the LRD”. Proceedings Guerra, Nancy, Kathryn Modecki and Wendy of the American Statistical Association, Cunningham. 2014. Developing Social- Business and Economics Statistics Section. Emotional Skills for the Labor Market: The PRACTICE Model. Policy Research Working Demombynes and Testaverde. 2016. The labor Paper 7123. Washington, DC: International market and returns to skill in Vietnam: New Bank for Reconstruction and Development/ estimates using the Labor Force Survey. The World Bank. Unpublished manuscript. Hansen, Henrik, John Rand and Finn Tarp. 2009. Dinh Hien Minh, Trinh Quang Long, Dinh “Enterprise growth and survival in Vietnam: Thu Hang, and Pham Thien Hoang. 2010. Does government support matter?,” Journal Beyond investment-led growth: First report of of Development Studies, Vol. 45, No.7, the research on ‘Restructuring the Vietnam 1048-1069. economy through right investment incentives and improved macro management’. Hsieh, Chang-Tai, and Peter Klenow. 2009. “Misallocation and manufacturing TFP Dodsworth, John R., Erich Spitäller, Michael in China and India,” Quarterly Journal of Braulke, Keon Hyok Lee, Kenneth Miranda, Economics, Vol. 124, No. 4, 1403-1448. Christian Mulder, Hisanobu Shishido, and Krishna Srinivasan. 1996. “Vietnam: Hallward-Driemeier, Mary; Nayyar, Gaurav. Transition to a market economy,” IMF 2017. Trouble in the Making? The Future Occasional Paper 135. of Manufactur ing-Led D evelopment. Washington, DC: International Bank for Dollar, David and Jennie Litvack. 1998. Reconstruction and Development/The World “Macroeconomic reform and poverty Bank. reduction in Vietnam,” In D. Dollar, P. Glewwe, and J. Litvack, eds. Household ILO (2016). Asean in Transformation: Perspectives We l f are an d Vi e t n am’s Tr ans it i on . of Enterprises and Students on Future Work. Washington, DC: International Bank for Bureau for Employers’ Activities (ACT/ Reconstruction and Development/The World EMP), Working Paper #11. Bank. 139 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H Fei, John C. H. and Gustav Ranis. 1964. McCaig, Brian and Nina Pavcnik. 2014. “Export Development of the Labor Surplus Economy: Markets and Labor Allocation in a Low- Theory and Policy. Homewood, Illinois: Income Country,” NBER Working Paper No. Irwin. 20455. Frederick, S. 2017. “Apparel Skills Mapping Maloney, William and Carlos Molina (2017). “Are and Functional Upgrading in Vietnam: Automation and Trade Polarizing Developing Jobs Diagnostic.” Mimeo. World Bank, Country Labor Markets, Too?”. Washington, DC. Malesky, Edmund and Markus Taussig. 2009. Frey, C. and M. Osborne (2013). The Future of “Out of the gray: The impact of provincial Employment: How Susceptible are Jobs to institutions on business formalization in Computerisation? (University of Oxford). Vietnam,” Journal of East Asian Studies, Vol. Fukase, Emiko. 2013. “Foreign job opportunities 9, 249-290. and internal migration in Vietnam,” World Manyika, James, Michael Chui, Mehdi Miremadi, Bank Policy Research Working Paper 6420. Jacques Bughin, Katy George, Paul Willmott, Hollweg, Claire. 2017. How Do Exports Support and Martin Dewhurst (2017). A Future Labor in Vietnam? Washington, DC: that Works: Automation, Employment, and International Bank for Reconstruction and Productivity. (McKinsey: New York). Development/The World Bank. McCaig, Brian and Nina Pavcnik. 2013. Moving Hollweg, Claire. 2017b. “Labor Mobility and New Out of Agriculture: Structural Change in Trade Opportunities in Vietnam.” Mimeo. Vietnam. NBER Working Paper No. 19616 World Bank, Washington, DC. McKinsey Global Institute. 2012. Sustaining ILO. 2016. Asean in Transformation: Perspectives Vietnam’s growth: The productivity challenge. of Enterprises and Students on Future Work. New York: McKinsey & Company. Geneva: International Labour Organization. McKinsey Institute. 2016. Urban World: The IFC. 2014. Strategy to Increase FDIs in Agriculture, Global Consumers to Watch. New York: Fishery, and Forestry: Initial Diagnostic and McKinsey & Company. Subsector Prioritization. Report prepared for McMillan, Margaret and Dani Rodrik. 2011. MARD, Vietnam. “Globalization, structural change and Jamora, N. and P. Labaste. 2015. Overview of Food productivity growth,” NBER Working Paper Demand Trends and Prospects in East Asia. No. 17143. Background paper prepared for the World Melitz, Marc J. and Stephen J. Redding. Bank. Forthcoming. “Heterogeneous firms Kahn. forthcoming. Risk of Automation for jobs in and trade,” In Handbook of International Viet Nam (in progress) Economics, 4th ed. (Preliminary Draft) Kuddo, Arvo. 2017. World Bank Comments Minot, Nicholas and Francesco Goletti. 2000. on the draft Labor Code of Vietnam 2017. “Rice market liberalization and poverty Unpublished. in Viet Nam,” International Food Policy Research Institute Research Report 114, McCaig, Brian. 2011. “Exporting out of poverty: Washington, D.C. Provincial poverty in Vietnam and U.S. market access,” McCaig, Brian and Nina Merotto, Dino, et al. 2016. Vietnam Jobs Diagnostic Pavcnik. 2013. “Moving Out of Agriculture: Presentation. World Bank, Jobs Group. Structural Change in Vietnam,” NBER Pasquier-Doumer, Laure, Xavier Oudin, and Working Paper No. 19616. Nguyen Thang. 2017. The Importance of 140 TÀ I L I Ệ U D Ẫ N Household Businesses and the Informal Sector UNCTAD. 2016. Investment and the Digital for Inclusive Growth in Vietnam. Vietnam Economy. World Investment Report 2017. Academy of Social Sciences and the French Geneva: United Nations National Research Institute for Sustainable UN Women. 2016. Towards Gender Equality in Development. Viet Nam: Making Inclusive Growth Work for Perova, Elizaveta, Iffat Chowdhury, Hillary Women. Hanoi: United Nations Entity for Johnson and Aneesh Mannava. 2018. Gender Gender Equality and the Empowerment of streaming in Vietnam. Washington, D.C.: Women (UN Women). International Bank for Reconstruction and Van Nguyen, Thuy Hong. 2017. Final Sector Development/The World Bank. Workers in Ho Chi Minh City. Washington, Postel-Vinay, Fabein (2015). Does it pay to be D.C.: International Bank for Reconstruction a public-sector employee? IZA World of and Development/The World Bank. Labor 2015: 156. https://wol.iza.org/uploads/ Vietnam Academy of Social Sciences. 2011. articles/156/pdfs/does-it-pay-to-be-public- Poverty Reduction in Vietnam: Achievements sector-employee.one-pager.pdf?v=1 and Challenges. Hanoi: Vietnamese Academy Rand, John. 2007. “Credit constraints and of Social Sciences. determinants of the cost of capital in World Bank. 2002. Vietnam Development Report Vietnamese manufacturing,” Small Business 2003: Delivering on its Promise. Washington, Economics, Vol. 29, 1-13. DC: International Bank for Reconstruction Ravallion, Martin and Dominique van de Walle. and Development/The World Bank 2008. “Does rising landlessness signal success World Bank. 2011. Vietnam Development Report or failure for Vietnam’s agrarian transition?” 2012: Market Economy for a Middle-Income Journal of Development Economics, Vol. 87, Vietnam. Washington, DC: International 191-209. Bank for Reconstruction and Development/ Tarp, Finn, David Roland-Holst and John Rand. The World Bank. 2003. “Economic structure and development World Bank and IPSARD. 2016. Transforming in an emergent Asian economy: evidence Vietnamese Agriculture: Gaining More from from a social accounting matrix for Vietnam” Less. Vietnam Development Report 2016. Journal of Asian Economics, Vol 13, 847-871. Hanoi: International Bank for Reconstruction Townsend Robert, Rui Benfica, Ashesh Prasann, and Development/The World Bank. and Maria Lee. Future of Food: Shaping the World Bank and MPI. 2016. Vietnam 2035: Toward Food System to Deliver Jobs. Washington, Prosperity, Creativity, Equity, and Democracy. D.C. Washington, DC: International Bank for Tuan, Nguyen Ngoc, Ngo Tri Long, and Ho Reconstruction and Development/The World Phuong. 1996. “Restructuring of state owned Bank and the Ministry of Planning and enterprises towards industrialization and Investment of Vietnam. modernization in Vietnam,” In C. Yuen, N.J. World Bank. 2016. Sustaining Success: Priorities for Freeman, F. H. Huynh, eds., State Owned Inclusive and Sustainable Growth. Vietnam Enterprise Reform in Vietnam: Lessons from Systematic Country Diagnostic, Washington, Asia. Singapore: Institute of Southeast Asian DC: International Bank for Reconstruction Studies. and Development/The World Bank. 141 T Ư Ơ N G L A I V I Ệ C L À M V I Ệ T N A M : K H A I T H Á C X U H Ư Ớ N G L Ớ N C H O S Ự P H ÁT T R I Ể N T H Ị N H V Ư Ợ N G H Ơ N – B Á O C Á O C H Í N H World Bank. 2016b. World Development Report: World Bank. 2017. Riding the wave: An East Asian Digital Dividends. Washington, DC: World miracle for the 21st century. Washington, Bank. D.C.: International Bank for Reconstruction and Development/The World Bank. 142 HONG DUC PUBLISHING HOUSE Vietnam Laywers Association Hong Duc Publishing House • Address: 65 Trang Thi Street, Hoan Kiem District, Hanoi • Email: nhaxuatbanhongduc@yahoo.com • Tel: (84 24) 3 9260024 – Fax: (84 24) 3 9260031 Publishing responsible: Bui Viet Bac, Director Content responsible: Khuat Duy Kim Hai Editor: Khuat Duy Kim Hai Design: Hong Duc Publishing House Publishing permit: 288/QĐ-NXBHĐ Publishing registration plan: 686 - 2018/CXBIPH/08 - 11/HĐ ISBN: 978-604-89-2981-7 Compeleted and archived in 2018 144